Phong Thủy & Các Cách Hóa Giải

PHẦN III HƯỚNG NHÀ, HƯỚNG KHÍ VÀ CÁC PHƯƠNG VỊ – CHƯƠNG I ĐỊNH “HƯỚNG KHÍ” CHO TỪNG TUỔI THEO PHÉP PHONG THỦY



ĐỊNH HƯỚNG NHÀ PHÙ HỢP TUỔI CHỦ NHÂN

Hướng nhà phù hợp tuổi rất quan trọng.

Hướng nhà hợp tuổi theo phép phong thủy là hướng nào của cung vị đối với tuổi ấy. Như vậy ở đây là hướng “lưng nhà”. Nói cách khác là hướng sau nhà. Ở đây không đề cập đến hướng khí (hướng trước nhà). Hai cách diễn giải trên đều theo phép phong thuỷ cả. Bởi định hướng nhà mang tính cụ thể và khu biệt cho nam và nữ. Tính cụ thể được chỉ là “hướng” và tính khu biệt là riêng cho nam và riêng cho nữ.

Cũng trong khái niệm “hướng nhà”, ta cần hiểu là hướng chính của ngôi nhà.

Nó mang tính định hướng chung cho một tuổi nào đó rất cụ thể

Song cũng theo phép phong thuỷ với ý nghĩa này ta còn có thuyết “Tam Ngươn Cung Phi” (phong thủy Trung Quốc) tính theo “quẻ” trong “Bát Cẩm Trạch” (tám hướng nhà phương vị) cũng tính theo tuổi can chi. Nghĩa là mỗi người được sinh ra vào một năm nào sẽ ứng với một “quẻ”. Quẻ này chỉ rõ hơn tính chất của mỗi hướng khí trong tám hướng. Nó mang tính chi tiết hơn. Trong một quẻ có tám hướng, tuy mỗi “quẻ” chỉ ứng cho một tuổi (phần này sẽ nói rõ và cung cấp cụ thể cho độc giả ở phần sau).

“Hướng khí” là hướng “vượng khí” phù hợp. Nó cũng phân biệt khác nhau cho nam và cho nữ; tuy họ cùng sinh ra trong cùng một năm. Ví dụ nam và nữ cùng sinh vào năm 1926 có “định hướng nhà”: Tây Nam. Nữ lại có “hướng nhà” Đông Nam mới là hướng nhà tốt.

Hướng nhà là hướng mặt sau nhà theo tuổi cụ thể.

BẢNG ĐỊNH HƯỚNG KHÍ TỔNG HỢP CHO NAM GIỚI SINH RA Ở CÁC NĂM TỪ NĂM 1927 ĐẾN NĂM 2250

Trong thực tế có nhiều gia đình mà chủ nhân là nữ giới.

Theo quan niệm định “hướng khí” hoặc theo thuyết “Tam Ngươn Cung Phi” đều phân định “hướng nhà” cho Huyền Quan với tuổi chủ nhà riêng cho Nữ giới

BẢNG ĐỊNH “HƯỚNG KHÍ” CỦA NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH CHO TUỔI CHỦ NHÂN LÀ NỮ GIỚI SINH RA Ở CÁC NĂM TỪ NĂM 1927 ĐẾN NĂM 2250

IV. CÁCH KHẮC PHỤC KHI KHÔNG ĐÚNG “HƯỚNG KHÍ”

Định “hướng khí” – hướng mặt tiền nhà ở, nhà làm việc v.v…

Cũng dựa vào năm sinh. Song trong thực tế nếu không thể tìm được “hướng nhà” cho ngôi nhà theo tuổi của chủ nhân, ta có thể vận dụng hướng theo “quẻ” trong “bát cẩm trạch” (sẽ trình bày tiếp sau) để khắc phục. Mặt khác, ta cũng không lấy làm ái ngại. Bởi lẽ ta còn nhiều cách khắc chế khi nhà ở không phù hợp “hướng nhà” với tuổi chủ nhân. Hơn nữa trong nhà còn có nhiều thành viên rất khác tuổi nhau, cho nên gia đình ta sẽ có người có tuổi (Nam) hợp với “hướng nhà” của ngôi nhà. Tất nhiên, cái tốt sẽ kém đi một phần. Vì không phải tuổi của người chủ.

Cách khắc chế khí “hướng nhà” không hợp với chủ nhà có mấy điều khu biệt cụ thể sau:

Với nhà ở: Ta chọn đúng “quẻ” theo “Tam Ngươn Cung Phi” cụ thể phần

“Tám hướng nhà phương vị” phù hợp trong các hướng: Sinh khí, Phúc đức, Thiên Y.

Nếu không tìm được phương vị tốt như đã kể trên, ta phải bố trí phòng ngủ của chủ nhà có hướng khí phù hợp phương vị tốt tránh phương vị xấu.

Hoặc ta xoay hướng ban thờ tổ tiên theo phương vị “hướng nhà” phù hợp của chủ nhà.

Hoặc ta đặt hướng mặt bếp theo hướng nhà của chủ nhà.

Với nhà văn phòng: Nếu Huyền Quan không đúng “hướng khí” theo tuổi của sếp, của ông chủ doanh nghiệp ta sẽ khắc phục bằng cách:

Bố trí phòng sếp có “hướng khí” hợp tuổi giám đốc hoặc và phương vị tốt theo tám quẻ bát quái cho hợp.

Nếu không thể đáp ứng, ta xoay hướng bàn làm việc của sếp.

Nhà hướng Tốn Huyền Quan mở ở phía Tây Bắc hoặc phía Bắc.

PHÂN BIỆT HƯỚNG NHÀ VÀ HƯỚNG KHÍ – HƯỚNG HUYỀN QUAN

Như đã nói trên quan niệm phong thủy gọi hướng lưng nhà là hướng nhà. Và hướng này cũng chỉ ứng vào một cung vị dùng la bàn để ta xác định cụ thể xem đó là một trong các phương vị: Nhâm, Tý, Quý (thuộc phương Bắc); hay phương vị: Sửu, Cấn, Dần (hướng Đông – Bắc); hay phương vị: Ất, Mão, Giáp (thuộc phương Đông); hay Thìn, Tốn, Tị (thuộc hướng Đông – Nam); hay phương vị: Đinh, Ngọ, Bính (thuộc phương Nam); hay phương vị: Thân, Khôn, Mùi (thuộc hướng Tây – Nam); hay phương vị: Tân, Dậu, Canh (thuộc phương Tây); hay phương vị: Hợi, Càn, Tuất (thuộc hướng Tây Bắc).

Trong thực tế, nhân dân thường định hướng đơn giản là nhà ngoảnh mặt về phương Nam (hướng nhà ở phương Bắc).

Nhà ngoảnh mặt về hướng Tây – Nam (hướng nhà Đông – Bắc).

Nhà ngoảnh mặt về phía Tây (hướng nhà phương Đông).

Nhà ngoảnh mặt về hướng Tây – Bắc (hướng nhà thuộc hướng Đông – Nam).

Nhà ngoảnh mặt về phương Bắc (hướng nhà thuộc phương Nam).

Nhà ngoảnh măït về hướng Đông Bắc (nhà thuộc hướng Tây – Nam).

Nhà ngoảnh mặt về phương Đông (hướng nhà phía Tây).

Nhà ngoảnh mặt về hướng Đông – Nam (hướng nhà thuộc hướng Tây Bắc).

Người dân không quan tâm mấy đến phương vị cụ thể như các nhà phong thủy.

Và người dân thường quên quan niệm hướng nhà là hướng mặt tiền của ngôi nhà. Tức họ nhầm lẫn “hướng nhà” với “hướng khí” vì đa phần mặt tiền là cửa chính – Huyền Quan (nơi vượng khí vào nhà nhiều nhất). Họ đâu có biết phong thuỷ không quan tâm mấy đến hướng mặt tiền của nhà.

Nhà phong thủy quan tâm đến phương vị của “hướng nhà” tức hướng lưng nhà (hướng mặt sau của ngôi nhà) và “hướng khí” hướng của Huyền Quan (tức hướng của cửa chính vào nhà).

VI. CÁC HƯỚNG NHÀ CỤ THỂ VÀ HƯỚNG CỬA CHÍNH – HƯỚNG KHÍ

Ta quan sát “hướng khí” và hướng Huyền Quan cụ thể:

1. Nhà hướng Tý

Nhà hướng Tý hướng chính Bắc (360° – 0°) có phương vị độ: 358 – 12°

Hướng Huyền Quan – hướng cửa chính vào nhà. Song nó cũng đôi khi nằm ở mặt tiền của ngôi nhà; hướng Tây Nam.

2. Nhà hướng “Nhâm”

Nhà hướng Nhâm ở hướng Bắc giáp Tây Bắc (Bắc – Tây Bắc) nó có phương vị độ 348 đến ~ 353.

Hướng cửa chính Đông – Nam (so với tâm nhà) trùng hướng mặt tiền. Như vậy hướng mặt tiền của ngôi nhà là “hướng khí”.

3. Nhà hướng “Quý”

Nhà hướng Quý ở Bắc giáp Đông – Bắc (Bắc – Đông Bắc); nó có phương vị độ 8° đến ~ 23°.

Hướng cửa chính của ngôi nhà “Khôn” chính Tây – Nam chếch “Mũi”.

4. Nhà hướng “Cấn”

Hướng cấn ở chính Đông Bắc, có phương vị độ ~ 38° → 53°.

– Hướng cửa chính nằm ở Đông – Nam, “Đinh” giáp “Mùi” của hướng Tây – Nam, có phương vị độ: ~ 188° → ~193 trên mặt tiền nhà.

5. Nhà hướng “Sửu”

Hướng Sửu ở Đông – Bắc giáp phương chính Bắc; nó có phương vị độ ~23° 38°.

Hướng cửa chính, mặt tiền góc “Ngọ” “Đinh” phương Nam, có phương vị độ 185° → 200°.

6. Nhà hướng “Dần”

Nhà hướng Dần ở góc Đông – Bắc giáp Đông, có phương vị: 58° – 63°.

Hướng cửa chính, hướng khí trên mặt tiền ở góc “Mùi” Tây – Nam giáp Nam có phương vị độ: 220° → 235°.

7. Nhà hướng “Mão”

Hướng “Mão” ở chính Đông có phương vị độ 83°° 98°.

Hướng cửa chính, hướng khí trên mặt tiền ở góc “Canh” giáp Thân, hướng Tây – Nam, có phương vị độ 250° → 265°.

8. Nhà hướng “Giáp”

Nhà hướng “Giáp” ở góc phương Đông giáp Đông – Bắc có phương vị độ 68° 83°.

Hướng cửa chính không nằm trên mặt tiền. Hướng khí ở bên cạnh góc “Tuất” phương Tây – Bắc giáp Tây có phương vị độ: 295° →310°.

9. Nhà hướng “Ất”

Nhà hướng Ất ở góc Đông giáp Đông – Nam. Nó có phương vị độ 98° → 103°.

Hướng cửa chính – hướng khí trên mặt tiền ở góc “Càn”, chính Tây – Bắc; nó có phương vị độ 305° → 320°.

10. Nhà hướng “Tốn”

Nhà hướng “Tốn” ở chính Đông – Nam, có phương vị độ 128° → 143°.

Hướng cửa chính nằm trên mặt tiền, ở “Nhâm” phương Bắc có phương vị độ 320° góc “Hợi” hướng Tây Bắc giáp 335°.

11. Nhà hướng “Thìn”

Nhà hướng Thìn ở Đông – Nam, góc giáp Đông có phương vị độ: 118° → 133°.

Hướng cửa chính không nằm trên mặt tiền khoảng “Hợi – Nhâm” hướng Tây Bắc. Nó có phương Vị độ: 320° → 335°.

12. Nhà hướng “Tị”

Nhà hướng Tị ở hướng Đông – Nam, góc Giáp phương Nam, có phương vị độ: 148° → 163°.

– Hướng cửa chính trên mặt tiền ở hướng Tây Bắc, nó có phương vị độ 315° 330°.

13. Nhà hướng “Bính”

Nhà hướng Bính ở phương Nam, góc giáp Đông – Nam. Nó có phương vị độ 158° → 273°.

Hướng cửa chính không nằm trên mặt tiền mà ở góc Quý – Sửu giáp hướng Đông – Bắc. Nó có phương vị độ: 5° → 20°.

14. Nhà hướng Ngọ.

Nhà hướng Ngọ ở chính phương Nam. Nó có phương vị độ 173° → 198°.

Hướng cửa chính nằm trên mặt tiền, phương Bắc ở góc “Nhâm – Hợi” giáp hướng Tây – Bắc, có phương vị 335° → 355°.

Nhà hướng Ngọ, Huyền Quan nên mở phía Tây bắc hoặc phía Đông.

Nhà hướng “Đinh” ở góc của phương Nam giáp Tây – Nam. Nó có phương vị độ: 1880 → 2030.

– Hướng cửa chính không nằm trên mặt tiền, mà ở “Nhâm – Hợi” góc của phương Bắc giáp Tây – Bắc. Nó có phương vị độ 345° → 360°.

16. Nhà có hướng “Khôn”

Nhà hướng Khôn ở chính phương Tây – Nam. Nó có phương vị độ: 218° → 233°.

Hướng cửa chính, trên mặt tiền là chính hướng Đông – Bắc góc “Cấn”. Nó có phương vị độ: 38° → 53°.

17. Nhà hướng “Mùi”

Nhà hướng Mùi nằm ở góc Tây – Nam, giáp phương Nam. Nó có phương vị độ 208 °→ 223°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan ở lệch sang góc “Dần”, hướng Đông – Bắc giáp Đông. Nó có phương vị độ: 55° → 70°.

18. Nhà hướng “Thân”

Nhà hướng Thân ở góc Tây – Bắc, giáp phương Tây. Nó có phương vị độ: 258° → 273°.

Hướng cửa chính – hướng khí nằm trên mặt tiền ở “Cấn” chính hướng Đông – Bắc. Nó có phương vị độ: 45° → 60°.

19. Nhà hướng “Dậu”

Nhà hướng Dậu ở phương chính Tây. Nó có phương vị độ 268° → 283°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan ở phương Đông, góc “Ất” – “Thìn” giáp hướng Đông – Đông Nam. Nó có phương vị độ: 105° → 120°.

20. Nhà hướng “Canh”

Nhà hướng Canh ở phương Tây, góc Tây giáp Tây – Nam. Nó có phương vị độ: 248° → 263°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan – hướng khí nằm ở góc “Ất”, góc Đông giáp hướng Đông – Nam. Nó có phương vị độ: 85° → 100°.

21. Nhà hướng “Tân”

Nhà hướng Tân nằm ở phương Tây góc Tây – Tây Bắc (Tây giáp Tây – Bắc).

Nó có phương vị độ: 278° →293°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan nằm trên mặt tiền, ở góc “Thìn Tốn” hướng Đông – Nam giáp Đông. Nó ở phương vị độ 125° → 140°.

22. Nhà hướng “Tuất”

Nhà hướng Tuất nằm ở hướng Tây – Bắc, góc giáp phương Tây (Tây Bắc – Tây). Nó ở góc phương vị độ: 193° → 208°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan – hướng khí nằm trên mặt tiền ở hướng Đông – Nam góc Đông – Đông Nam ở “Tỵ”. Nó có phương vị độ: 135° → 150°.

23. Nhà hướng “Càn”

Nhà hướng Càn ở hướng chính Tây – Bắc. Nó có phương vị độ: 208° → 223°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan – hướng khí, nằm trên mặt tiền. Nó có phương vị độ: 128° → 143°.

24. Nhà hướng “Hợi”

Nhà hướng Hợi ở hướng Tây – Bắc, gọi Tây – Bắc giáp phương Bắc (Tây Bắc – Bắc). Nó có phương vị độ: 320° → 333°.

Hướng cửa chính – Huyền Quan – Hướng khí nằm ở mặt tiền, hướng Đông Nam góc Đông – Nam giáp phương Đông (Đông Nam – Đông). Nó có phương vị độ: 130° → 145°.

25. Nhà hướng Mão

Nhà hướng Mão – Huyền Quan nên mở ở phía Tây – Nam cũng có thể mở ở phía Tây.

VI. NHỮNG LƯU Ý

Trong thực tế nếu ta không có được hướng cửa chính đúng “hướng khí” như quy định trên (24 hướng khí).

Ta có thể đặt ban thờ trong nhà vào đúng hướng khí mà ta đã biết.

Mở cửa sổ trống (khuôn sắt không cánh cửa) để hứng “khí” vào nhà ở “hướng khí”.

Đặt hướng bếp vào “hướng khí” đã cho.

Lý giải các giải pháp trên.

Mở cửa sổ trống để cho sinh khí vào phòng. Nó giúp ta khắc phục được phần nào khi mà ta không thể sửa chữa cửa chính – Huyền Quan của ngôi nhà của ta do các điều kiện khách quan ràng buộc.

Giải pháp đặt và bố trí ban thờ trong nhà vào “hướng khí” đã biết (tất nhiên hướng khí phải phù hợp với tuổi của nhà).

Đây là giải pháp tốt nhất và khả thi. Đặt lại ban thờ rất có lợi cho gia chủ hoặc doanh nhân ở nơi kinh doanh.

Giải pháp bố trí lại hướng bếp (nếu được) theo hướng khí cũng là giải pháp khả thi nhiều. Chuyển hướng bếp theo quan điểm phong thuỷ là sinh khí tăng thêm của cải. Bếp cũng thường đặt vào cung của cải theo Bát quái. Vì vậy khi đặt vào “hướng khí” để khắc phục việc cửa chính không thể mở vào hướng khí đã quy định.

Ví dụ nhà hướng “Cấn” Đông – Bắc, ta có “hướng khí” ở Tây – Nam. Tức ta phải mở cửa chính ở mặt tiền hướng Tây – Nam. Song Huyền Quan lại phải ở góc Tây – Nam giáp Nam – Đinh). Cửa chính ta mở ở chính giữa Tây – Nam – “Khôn” hoặc ở góc “Thân” Tây – Nam giáp Phương Tây tuy cũng ở mặt tiền. Như vậy ta nên bố trí ban thờ, hay bếp vào phía này thì tốt nhất.

Bố trí phòng ngủ có cửa theo “hướng khí” này cũng là một giải pháp tốt trong việc lợi dụng hướng vượng khí.

Phòng ngủ ở hướng này, ta sẽ có một sức khỏe tốt do ta luôn có giấc ngủ say và sâu; không có ác mộng.


Bạn có thể dùng phím mũi tên để lùi/sang chương. Các phím WASD cũng có chức năng tương tự như các phím mũi tên.