Tôi Đã Kiếm 1 Triệu Đô Trên Internet Như Thế Nào

BẢNG CHÚ GIẢI THUẬT NGỮ



ADSENSE

Một chương trình phục vụ quảng cáo được điều hành bởi Google cho phép những người chủ website đạt được doanh thu bằng cách hiển thị quảng cáo trên các trang web của họ. Google cung cấp text, hình ảnh và những quảng cáo video xuất hiện trên những trang web tham gia. Những quảng cáo này xuất hiện dựa trên các từ khóa và nội dung hiển thị trên các website. Người điều hành web được trả tiền khi một người sử dụng click vào một quảng cáo trên trang web của họ. Tùy thuộc vào quảng cáo, doanh thu có thể là vài xu đến một đô-la cho mỗi lần click chuột.
ADWORDS

Sản phẩm quảng cáo của Google và là nguồn doanh thu chính. Adwords cung cấp những quảng cáo pay -per -click cho chữ và các quảng cáo banner. Khi người quảng cáo sử dụng Adwords để quảng cáo sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo của họ sẽ xuất hiện trên bất kỳ trang web nào có liên quan sử dụng chương trình Adsense. Những người quảng cáo lấy các từ khóa liên quan đến quảng cáo của mình và sau đó trả tiền cho những từ khóa này. Họ trả tiền mỗi lần ai đó click vào quảng cáo của họ. Mẩu quảng cáo sẽ đưa người click chuột đến trang web của thương nhân. Từ khóa càng phổ biến thì giá của chúng càng cao. Phụ thuộc vào từ khóa, một lần click có thể có giá từ mười xu đến vài đô- la.
AFFILIATE

Tiếp thị liên kết là một trong những dạng kinh doanh phổ biến trên mạng và là một cách hiệu quả để quảng cáo bán hàng và sản phẩm. Là một liên kết, đầu tiên bạn tìm một công ty hay sản phẩm bạn muốn quảng cáo. Bạn tham gia chương trình liên kết của một công ty và nhận các công cụ để gửi các khách hàng tới trang web của công ty. Điều này thường bao gồm một link URL đặc biệt để công ty biết rằng bạn đã cung cấp cho khách hàng. Bạn sẽ nhận được tiền khi mọi người vào trang web của công ty. Chi tiết thường rất đa dạng nhưng trong hầu hết các trường hợp, bạn nhận được phần trăm doanh thu từ việc bán hàng mà khách hàng đã tiến hành theo đường link của bạn.
APPLET

Một chương trình nhỏ hay một ứng dụng thường được viết trên Javascript và chạy trên một trình duyệt Web. Những ứng dụng ký sinh cung cấp một vài đặc trưng sành điệu của các trang Internet, như là tạo nhóm quản trị (admin) . Chúng được download nhanh chóng và được sử dụng cả khi online và offline.
AUTORESPONDER
Là một chương trình trả lời e-mail tự động. Nó sẽ gửi những thông điệp bằng e-mail được điền trước ngay lập tức tới những người yêu cầu thông tin từ một trang web, thư thông báo hay bán hàng trực tuyến.
BANNER AD

Một quảng cáo trực tuyến trên một website được liên kết với trang web khác hay trang đích đến. Các quảng cáo banner là một trong những phương pháp quảng cáo đầu tiên trên web. Chúng có giá khác nhau tùy thuộc vào lượng lưu lượng truy cập và số người truy cập trang web đó và có thể có giá tới 150 nghìn đô-la một tháng. Các quảng cáo banner rất rõ bởi vì chúng được đặt ở vị trí đầu hay cuối một trang web. Tuy nhiên, chúng cũng có thể được đặt ở hai bên trong nội dung trang web đó.
BLOG
Dạng ngắn gọn của bản ghi web, là một trang web nơi các entry được tạo ra giống với một cuốn nhật ký. Các entry được trình bày theo trật tự đảo lộn về thời gian, trong đó entry mới nhất để ở trên cùng. Mặc dù các blog, về cơ bản, là các sổ nhật ký cá nhân, nhưng chúng đã được cải tiến thành một công cụ đa mục đích. Các blog có thể nói về mọi chủ đề từ thức ăn, chính trị tới các chuyện ngồi lê đôi mách về những người nổi tiếng. Nhìn chung, các blog kết hợp entry văn bản với hình ảnh, đường link hay những blog khác và các phương tiện truyền thông liên quan. Một entry blog cũng có thể bao gồm bình luận từ các độc giả, các danh mục (thường được gọi là tag) gắn vào các entry blog bằng chủ đề và các link trackback được liên kết với các trang khác liên quan đến blog entry.
BLOGGER

Là người sử dụng blog để đăng thông tin về các chủ đề mà họ quan tâm. Một trong những nền tảng phần mềm làm blog phổ biến nhất hiện nay là Blogger, Livejournal, Typepad, WordPress và Xanga. Những trang này sẽ làm chủ blog của bạn, nhìn chung, chúng miễn phí và cung cấp cho bạn các công cụ để tạo các thông báo trên blog mà không cần phải biết nhiều về phần mềm.
BRANDING

Trong tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị trên Internet, thương hiệu rất quan trọng đối với việc thiết lập danh tính công ty. Thương hiệu là kết quả của một quá trình tích lũy kinh nghiệm mà các khách hàng có với một công ty hay sản phẩm đặc biệt. Một thương hiệu tạo ra sự liên kết và kỳ vọng giữa những sản phẩm được công ty sản xuất. Thương hiệu là biểu tượng cho tất cả các thông tin được kết nối tới một công ty, một sản phẩm, hay dịch vụ. Thương hiệu có thể bao gồm một logo, việc chọn lọc font, chủ đề màu sắc và các biểu tượng được phối hợp cùng nhau để tạo nên ấn tượng về những giá trị, ý tưởng và tính cá nhân của công ty. Tạo thương hiệu có một vai trò vô cùng quan trọng trong tiếp thị trên Internet, nơi sự cạnh tranh là rất lớn. Một chiến lược xây dựng thương hiệu độc đáo và giá trị có thể giúp các công ty đứng vững trên thị trường trực tuyến rộng lớn. Các cá nhân cũng có thể phát triển mô hình thương hiệu cá nhân, điều này sẽ giúp thiết lập sự tin cậy với các khách hàng trực tuyến của họ và chọn mục tiêu trong thị trường ngách cụ thể.
CHAT ROOM
Một trong những cách phổ biến nhất để tạo sự liên kết với những con người thực

trên Internet. Một phòng chat, về cơ bản là một phòng thông điệp tương tác cho phép các cuộc đối thoại trực tiếp và trực tuyến cho hai hay nhiều người sử dụng.
COPYWRITING

Là quá trình viết các từ ngữ để quảng cáo cho một việc kinh doanh, cá nhân, quan điểm hay ý kiến. Copywriting có thể bao gồm các thông điệp văn bản đơn giản và các hình thức truyền thông trực tuyến đa dạng khác. Mục đích chính của copywriting là để thuyết phục độc giả hành động theo mức độ nào đó, cho dù đó là mua sản phẩm, đăng ký một khóa học điện tử hay click vào một đường link. Copywriting cũng có thể liên quan tới những biện pháp tối ưu hóa công cụ tìm kiếm được dùng để đạt được những thứ hạng cao hơn trên công cụ tìm kiếm. Dạng copywriting này thường được nhắc tới như một hình thức viết nội dung. Copywriting cho sự sắp xếp website bao gồm việc lặp lại các từ khóa mang tính chiến lược và các cụm từ trong những bài báo.
DOMAIN NAME

Đây là một địa chỉ hay một hiển thị URL của một trang web đặc biệt. Ví dụ, http://www.google.com là tên miền cho công cụ tìm kiếm Google. Tên miền là một tên văn bản bao gồm địa chỉ IP bằng số của một máy tính được nối kết mạng Internet. Các tên miền làm cho World Wide Web sử dụng gần gũi hơn. Thay vào việc phải nhớ những chuỗi ký tự số, chúng ta có thể nhớ tên của trang web. Đăng ký một tên miền cho một dự án trực tuyến có giá ít nhất là tám đô-la. Những tên miền cho website thường phải đăng ký để ngăn ngừa mọi người sử dụng cùng một tên cho trang web của mình. Có nhiều công ty khác nhau cho phép bạn đăng ký một trang web, và phần nhiều trong số đó mời chào cả các gói cước sở hữu trang chủ.
DOUBLE OPT-IN

Một kỹ thuật được dùng trong opt-in hay tiếp thị dựa trên sự cho phép. Nó đảm bảo rằng một khách hàng tiềm năng thực sự muốn nhận các tài liệu tiếp thị và là

một cách để ngăn chặn những thư rác không muốn. Trong quá trình double opt-in, một khách hàng tiềm năng yêu cầu thông tin từ một trang web và được yêu cầu xác nhận rằng vị khách đó muốn thông tin đó được gửi tới địa chỉ e-mail của mình. Sau đó, khách hàng tiềm năng này nhận một e-mail xác nhận trong hộp thư đến. E-mail này yêu cầu vị khách click vào một đường link xác định để nhận thông tin thêm. Một khi khách hàng tiềm năng nhận sự phê chuẩn, họ sẽ nhận những thông điệp tương lai từ danh sách được mail, khóa học điện tử hay chuỗi chương trình trả lời mail tự động.
DOWNLOAD

Hoạt động truyển tải một hay nhiều file từ một máy tính tới máy khác đang sử dụng Internet.
EBOOK

Đây là một cuốn sách có thể được download và đọc trên máy tính. Hầu hết các cuốn sách điện tử được lưu ở dạng Adobe Acrobat và đòi hỏi chương trình đọc Adobe Acrobat Reader để tiếp cận.
E-BUSINESS

Kinh doanh trực tuyến được xác định như một dạng kinh doanh mang lại một lượng thu nhập chính bằng cách bán các sản phẩm hay dịch vụ trong một định dạng trực tuyến. Kinh doanh trực tuyến cũng có thể được sử dụng để đề cập tới các hoạt động kinh doanh được xử lý trên điện tử (như là cung cấp quản lý chuỗi, trật tự hiệu chính và quá trình gia công và tiền lương) .
E-MAIL

Còn gọi là thư điện tử, là thư được gửi theo đường điện tới máy tính của bạn. Nó được chuyển tới ngay lập tức. Để sử dụng e-mail, bạn cần một máy tính, kết nối trực tuyến, một tài khoản e-mail và một chương trình e-mail. Tài khoản e-mail có thể đạt được thông qua ISP của bạn hay từ một trong các dịch vụ cung cấp e-mail

miễn phí trực tuyến, bao gồm G-mail (www.gmail.com) được cung cấp bởi Google; Yahoo! Mail (www.yahoomail.com) được cung cấp bởi Yahoo!; Hotmail (www.hotmail.com) một dịch vụ của MSN; Fastmail (www.fastmail.fm); AIM (www.aim.com) một dịch vụ e- mail của AOL; và Inbox (www.inbox.com) .
FORUM
Một diễn đàn Internet là một nơi trên dịch vụ World Wide Web để duy trì các cuộc thảo luận. Thông thường, các thành viên trong diễn đàn sẽ thảo luận về một chủ đề cụ thể hoặc có một chuỗi thông báo thuộc cùng một chủ đề giữa tất cả các thành viên. Ví dụ có những nhóm thảo luận về việc các bà mẹ làm việc tại nhà, nơi họ có thể thảo luận không chỉ những chủ đề liên quan đến kinh doanh mà còn về cách làm cha mẹ, cách tạo ngân quỹ và quản lý thời gian. Không giống như e-mail, thông điệp trên diễn dàn được xem bởi tất cả các thành viên. Một số thuật ngữ chuyên ngành cho các diễn đàn là discussion forum, bulletin board, message board, discussion board và discussion group.
FTP

Giao thức truyền tập tin (File transfer protocol) – một phương thức tiêu chuẩn để download và upload file trên Internet. Hiểu về FTP là cần thiết nếu bạn muốn tạo ra website cho chính mình.
HANDLE

Tên truy cập hay tên sử dụng.

HOSTING
Việc kinh doanh cung cấp thiết bị và các dịch vụ được yêu cầu để hiển thị các website. Hosting cũng bao gồm việc duy trì file và cung cấp những nối kết Internet nhanh hơn. Nếu bạn chạy một website hay thực hiện kinh doanh trên web, bạn cần phải tìm một máy chủ đáng tin cậy. Các gói hosting luôn sẵn có với giá cả khá phù hợp. Thực hiện nghiên cứu dựa trên dịch vụ khách hàng và chất lượng dịch vụ kỹ thuật trước khi chọn một công ty hosting chỉ dựa trên giá cả.

HTML
Hypertext markup language (HTML) – ngôn ngữ liên kết siêu văn bản là một ngôn ngữ được thiết kế do sự sáng tạo của các trang web. Trong khi nhiều người sử dụng trực tiếp HTML để tạo ra các trang web, có rất nhiều chương trình trung gian cho phép bạn tạo ra các trang web mà không cần sử dụng định dạng HTML. Tuy nhiên, sẽ rất hữu ích khi hiểu hơn về cách thức HTML hoạt động. Có ba dạng dấu đánh chính được sử dụng: cấu trúc, sự trình bày và hypertext. Các dấu đánh cấu trúc cho phép bạn thiết lập các tiêu đề, đoạn văn và các danh sách cho trang web của bạn. Các dấu đánh trình bày có thể tạo ra các văn bản đậm, nghiêng, gạch chân và cũng có thể thay đổi kích cỡ của văn bản. Các dấu đánh siêu văn bản tạo ra một đường link từ một trang web tới trang khác. Hãy lưu ý rằng khi thông tin ở dạng HTML, nó được kẹp vào giữa hai tag. Ví dụ, nếu bạn muốn tạo ra từ “mèo” in đậm, bạn có thể viết: mèo. Một số tag html hữu ích khác bao gồmTitle, heading,

paragraph

, italiccize, underline, và emphasize.
INTERNET
Internet cũng được nhắc tới như một mạng lưới và là một hệ thống những mạng lưới máy tính được nối kết với nhau trên toàn cầu. Các máy tính được nối kết thông qua dây đồng, dây cáp quang hay kết nối không dây. Internet bao gồm hàng triệu mạng lưới nhỏ hơn được thiết lập bởi các doanh nghiệp, học viện hàn lâm, và mạng lưới chính phủ. Tất cả các mạng lưới này mang thông tin và các dịch vụ (như e-mail, chat trực tuyến, và các trang web) . Nhiều người thường hiểu sai về Internet và World Wide Web là những thuật ngữ có thể thay đổi cho nhau. Thực tế thì Internet đề cập tới sự kết nối vật chất hay không dây giữa các máy tính. Trong khi World Wide Web nhắc tới những tài liệu được kết nối đã tồn tại trong Internet.
INTERNET MARKETER

Một cá nhân hay công ty có các nguồn thu nhập cơ bản đến từ những sản phẩm hay dịch vụ tiếp thị trên web.

Trong thời gian thực. Ví dụ, các phòng chat cho phép các cá nhân trò chuyện trong thời gian thực (In real time) .

Nhà cung cấp dịch vụ Internet – một công ty cung cấp cho người sử dụng cách tiếp cận Internet. Trước khi bạn có thể kết nối Internet, đầu tiên bạn phải thiết lập một tài khoản với ISP.
Liên doanh – mặc dù cụm từ “liên doanh” không phải là một thuật ngữ chuyên dụng cho Internet nhưng về mặt khái niệm, nó lại là một phần quan trọng của bất cứ chương trình Internet marketing nào. Tại mức cơ bản nhất, liên doanh là một dạng chuyển đổi kinh doanh được thực hiện bởi hai hay nhiều thực thể vì lợi ích chung của mỗi bên. Trong thế giới Internet, quá trình này có thể lấy một trong nhiều dạng. Một người A có thể mua sản phẩm cùa người B trên danh sách mail của người A. Điều này được thực hiện khi người B có một sản phẩm tuyệt vời nhưng có ít phương tiện phân phối. Thông thường, người A sẽ nhận phần trăm lợi nhuận từ việc bán hàng trên danh sách mail. Một lựa chọn khác, người A và B phối hợp để tạo ra một dịch vụ hay sản phẩm thương hiệu mới. Cả hai đối tác sẽ quảng cáo sản phẩm trên danh sách mail của mình. Điều này thường xảy ra với các sản phẩm thông tin và có thể bao gồm ba hay nhiều cộng tác viên. Một dạng thứ ba của liên doanh là khi người A phỏng vấn người B cho một bài báo, một báo cáo ngắn hay chương trình audio. Người B sẽ nhận được quảng cáo cho sản phẩm hiện tại của mình và người A thông tin độc quyền rằng anh ta có thể sử dụng để bán sản phẩm của người B như một liên kết. Các liên doanh là một nguồn lực trong thế giới Internet marketing và những người tiếp thị hiểu biết tìm ra nhiều cách để làm những hợp đồng liên doanh nằm trong những chiến lược thành công dài hạn của họ.
KEYWORD

Một thuật ngữ bạn gõ trên công cụ tìm kiếm để bắt đầu việc tìm kiếm trực tuyến.

Các từ khóa cũng được sử dụng trên HTML để giúp các công cụ tìm kiếm định dạng và chỉ dẫn tới một trang web. Nghiên cứu từ khóa là việc tìm kiếm các từ khóa liên quan đến website nhằm phân tích từ khóa nào thu được sự quay vòng vốn cao nhất cho các quảng cáo pay -per -click và các loại quảng cáo khác. Wordtracker (http://www.Featuring.com/wtt) và các công cụ tìm kiếm các từ khóa khác giúp những người quảng cáo tìm được những từ khóa phù hợp cho các chiến lược quảng cáo của mình.
MESSAGE BOARD
Giống như Forum

META TAGS
Xem trong “tags”. Meta tags là một phần của mã HTML tạo nên những cái bạn nhìn thấy trên một trang web. Khi người làm web tạo các các trang web, meta tags được sử dụng để cung cấp thông tin cấu trúc về một trang web. Những tag này được đặt giữa các mụcvàtrong tài liệu HTML. Tuy nhiên, Meta tags không hiển thị với người tìm kiếm tại website thông qua một trình duyệt Internet. Meta tags là phần mã ẩn của trang web chỉ được nhận ra bởi trình duyệt web. Meta tags được sử dụng bởi các công cụ tìm kiếm (như Google hay Yahoo!) để tìm và hiển thị một danh sách các kết quả tìm kiếm dựa trên thông tin người sử dụng điền vào công cụ tìm kiếm. Tag cũng làm điều tương tự, nhưng meta tags đề cập đến toàn bộ các từ khóa của toàn bộ trang web, trong khi tags được sử dụng như một thành tố chủ chốt cho một kỹ thuật được gọi là sự tối ưu công cụ tìm kiếm. Khi các website được lên danh sách dựa trên meta tags, thì việc tìm một meta tags phù hợp nhằm hướng lưu lượng truy cập tới một website khá thuận lợi về mặt thương mại.
MSN
Mạng lưới Microsoft. MSN (www.msn.com) cung cấp những chương trình rộng lớn đa dạng và những đặc trưng tới người sử dụng Internet. Hầu hết các dịch vụ

MSN đều miễn phí.

NEWBIE
Một người mới đến; hay bất kỳ người nào mới với thế giới trực tuyến hay một diễn đàn hoặc một phòng chat cụ thể.
NICHE

Một phần tập trung và có mục tiêu của thị trường. Một việc kinh doanh tập trung vào thị trường ngách hướng nhu cầu cho một sản phẩm hay dịch vụ không được giải quyết bởi thị trường chính. Về nghĩa hẹp, thị trường ngách xác định một nhóm khách hàng tiềm năng. Tiếp thị thị trường ngách là một quá trình tìm kiếm hay phục vụ một hay nhiều thị trường có lợi nhuận nhỏ hơn. Những người tiếp thị trong thị trường ngách thiết kế sản phẩm hay dịch vụ theo yêu cầu khách hàng cho các thị trường đáp ứng những yêu cầu cụ thể.
ONLINE, OFFLINE
Giai đoạn chuẩn bị nối kết với Internet thông qua một ISP, OSP hay mạng lưới. Trong đó “offline” là giai đoạn ngắt kết nối từ mạng Internet. Là một tính từ, “online” miêu tả những hoạt động đa dạng mà người sử dụng làm trên Internet. Ví dụ, nó được sử dụng trong các cụm từ “mua sắm online”, “chơi game online”, “tìm kiếm online”, “lưu trữ online”, v.v…
OPT-IN

Một dạng của tiếp thị, còn được gọi là tiếp thị “dựa trên sự cho phép” – một cách tiếp cận bán hàng phổ biến được sử dụng trực tuyến để đảm bảo rằng khách hàng đang được liên hệ thực sự quan tâm đến những sản phẩm đang được bán. Một khách hàng triển vọng sẽ cung cấp sự cho phép của mình để nhận thông tin tiếp thị (thông thường qua e-mail). Opt-in marketing nhằm đáp ứng các thông điệp và sự liên kết giữa nhà tiếp thị với khách hàng về những nhu cầu của khách hàng. Điều này thường được sử dụng làm những nguyên tắc của tiếp thị thị trường

ngách.

OSP
Nhà cung cấp dịch vụ trực tuyến. Một tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin trên Internet. Ví dụ như các công cụ tìm kiếm, các dịch vụ sao chép dự phòng online, và những nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng.
PAGE IMPRESSIONS

Còn được gọi những yêu cầu trang hay tổng quan trang. Page impressions đề cấp tới số lần một trang web được yêu cầu từ một máy chủ. Đây là một phương pháp yêu thích để tính lưu lượng truy cập.
PAY PER CLICK

Còn được gọi là “trả phí cho mỗi lần click” – một hình thức thanh toán quảng cáo online trong đó việc thanh toán dựa trên số lần click được tạo ra. Là một nhà quảng cáo, bạn trả phí cho những từ khóa liên quan tới nội dung trang của bạn (thông tin hay sản phẩm bạn chào hàng). Khi một người sử dụng tìm kiếm những từ khóa này trên thanh công cụ, họ được chỉ vào danh sách của bạn cũng như những người đang trả phí cho cùng một nhóm từ khóa đó. Nếu người sử dụng click vào danh sách của bạn, bạn được thanh toán số tiền bạn đã trả phí. Những nhà quảng cáo trả giá cao nhất sẽ xuất hiện đầu tiên trong những kết quả tìm kiếm và những danh sách tiếp theo được sắp xếp bởi số tiền họ trả. Giá những từ khóa có thể dao động từ vài xu tới vài đô-la mỗi lần click chuột.
PDF

Một định dạng file cho các tài liệu được xem và được tạo ra bởi Adobe Acrobat Reader, Adobe Capture, Adobe Distiller, Adobe Exchange và Adobe Acrobat Amber plug-in. Kỹ thuật PDF đã tạo ra một định dạng tiêu chuẩn để chuyển giao các tài liệu trên Internet. Một trong những lợi ích của việc sử dụng PDF đó là chúng có thể được tiếp cận dễ dàng, thậm chí là những người sử dụng Internet

mới nhất. Những sách điện tử thường được thể hiện dưới dạng PDF, điều làm cho chúng có thể dễ dàng tải về ngay lập tức.
PLUG-IN

Là một chương trình phần mềm nhỏ có thể mở rộng sức chứa của trình duyệt Internet của bạn. Nó có thể cung cấp cho trình duyệt của bạn khả năng chạy các file audio hay file phim. Một số chương trình plug- in phổ biến là Shockwave, Flash, Acrobat, Real Player và Quicktime. Khi tải plug-in, một chương trình nhỏ sẽ ở trong máy tính của bạn để được sử dụng bởi những website khác.
PODCAST

Thuật ngữ này là sự kết hợp giữa “iPod” và “broadcasting”, mặc dù không cần thiết phải sở hữu một chiếc iPod để nghe những chương trình phát thanh truyền hình. Thuật ngữ này có thể được sử dụng trong nhiều cách khác nhau, nhưng thông thường tạo Podcast liên quan tới việc công bố các audio hay file video trên mạng Internet. Các file này thường được gọi là “podcast” hay “show” và tương tự như những chương trình phát thanh trên radio hay các chương trình truyền hình quần chúng. Những người tạo ra podcast gọi là podcaster.
PPC
Xem trong Pay-per-click.

REPRINT RIGHTS
Việc cho phép được in một tác phẩm từng được xuất bản trước đó. Trong thế giới online, mua một cuốn sách với quyền tái bản là một cách để tạo ra lợi nhuận từ những sản phẩm thông tin.
RSS

RSS là một định dạng tập tin thuộc họ XML dùng trong việc chia sẻ tin tức Web (Web syndication) được dùng bởi nhiều website tin tức và weblog. Chữ viết tắt (theo tiếng Anh) dùng để chỉ các chuẩn sau:

• Rich Site Summary (RSS 0.91)

• RDF Site Summary (RSS 0.9 and 1.0)

• Really Simple Syndication (RSS 2.0.0)

RSS là một công nghệ cho phép các website phân phối nội dung mới tới những người sử dụng Internet mà không cần người sử dụng phải truy cập lại trang web đó. RSS feed là những thông tin cung cấp đã gửi qua công nghệ RSS từ các trang web đến những người sử dụng Internet. Người sử dụng có thể đăng ký các feed từ các trang web khác nhau và sau đó thông tin mới từ những trang web này được gửi trực tiếp tới họ thông qua một chương trình đọc RSS.
SEARCH ENGINE

Một trang web hoạt động như một danh mục trên Internet. Các công cụ tìm kiếm sử dụng chương trình mạng nhện để lập bảng chú dẫn và định vị thông tin mong muốn. Chương trình công cụ tìm kiếm sẽ xác định thông tin trên Internet dựa trên những từ khóa được điền bởi người sử dụng.
SEO
Tối ưu công cụ tìm kiếm – quá trình sử dụng những từ khóa mục tiêu trong nội dung, tags và Meta tags của một website nhằm để đạt được lưu lượng truy cập thông qua các công cụ tìm kiếm. Những kỹ thuật SEO cũng bao gồm việc chạy thử các kết quả của công cụ tìm kiếm để đảm bảo trang đó ở đúng vị trí trong những kết quả tìm kiếm từ khóa. SEO càng tốt thì trang web của bạn sẽ xuất hiện đầu tiên trên kết quả của công cụ tìm kiếm cho từ khóa đó.
SIGNATURE FILE

Đôi khi thường được gọi là “sig file”, một chữ ký là một câu lệnh ngắn đặt ở phần cuối của một thư điện tử. Nó có thể được sử dụng để xác nhận người gửi và cung cấp những thông tin thêm. Sig file cũng có thể bao gồm một file ảnh nhỏ, một đường link tới một trang web hay một câu nói của một cá nhân.

SITE, WEBSITE

Một địa điểm trên Internet hay trên World Wide Web. Thuật ngữ site đề cập tới phần chính của toàn bộ thông tin trong một tên miền. Một website là một bộ sưu tập các trang web. Những trang web này có thể chứa text, đồ họa, audio hay video. Site cũng có thể liên quan tới một FTP site hay tệp lưu trữ. Những dạng của site là các danh bạ có thể lưu trữ các file cho việc download và upload.
THƯ RÁC (SPAM)

Là những e-mail thương mại được gửi một cách tự nguyện hay những thông điệp tạp nham được gửi cho mọi người mà chưa được họ đồng ý. Thư rác được đặc trưng bởi số lượng lớn. Một bộ lọc thư rác hay chương trình chặn thư rác được sử dụng để phát hiện e-mail không mong muốn trong chương trình e- mail của bạn ở hộp thư đến. Một chương trình chặn spam sẽ lọc tất cả các thông điệp dựa trên những tiêu chí rõ ràng.
SPIDER

Xem mục “Crawler”.

SPYWARE
Một loại phần mềm gián điệp được sinh ra do việc sử dụng Internet. Spyware thu thập tất cả các thông tin về các website bạn đã ghé thăm nhằm để xây dựng một profile về những sở thích của bạn với mục đích tiếp thị. Spyware thường nằm trong các download miễn phí mà bạn nhận từ các website. Thỏa thuận cấp phép cho những chương trình miễn phí này có thể đề cập đến việc sử dụng của spyware, nhưng rất ít người thực sự đọc chi tiết những điều khoản này. Kết quả là, spyware thường thâm nhập vào một máy tính mà người sử dụng không hề biết. Có rất nhiều chương trình có sẵn sẽ tìm và rỡ bỏ những chương trình spyware khỏi máy tính của bạn. Một trong những phần mềm phổ biến là Ad-Aware và Spybot.

SOCIAL NETWORKING

Quá trình gặp gỡ và liên kết mạng với mọi người thông qua việc sử dụng công nghệ Internet đặc biệt. Trang web mạng xã hội lớn nhất trên Internet hiện nay là MySpace. Các trang mạng xã hội thường đưa ra nhiều cơ hội mời chào tới thành viên của họ, trong đó có cơ hội gặp gỡ các thành viên để cùng chia sẻ những lợi ích.
SOFTWARE

Một bộ sản phẩm hướng dẫn giúp điều hành các chức năng và nhiệm vụ của máy tính. Mã phần mềm được viết dưới dạng ngôn ngữ lập trình để làm cho các chương trình máy tính và phần cứng hoạt động. Một số chương trình bao gồm hàng triệu đường mã hóa. Có hai catalog phần mềm thông dụng hiện nay là phần mềm hệ thống (làm cho máy tính hoạt động chính xác) và phần mềm ứng dụng (bao gồm các chương trình).
SOURSE CODE

Định dạng được viết cho một chương trình máy tính hay website. Trong online, mã nguồn cho một trang web thường ở định dạng HTML, nhưng nó cũng có thể được viết trong ngôn ngữ máy tính khác. Để tìm ra mã nguồn cho một trang web, chọn mục View nằm ở phần trên của trình duyệt Internet. Trong trình đơn View, sẽ có một lựa chọn về View Source hay một điều tương tự. Mã nguồn sẽ xuất hiện trong một cửa sổ pop- up.
SUBDOMAIN NAME

Một tên miền nằm một phần trong tên miền lớn. Nếu bạn từng nhìn thấy một địa chỉ web mà không bắt đầu bằng ba ký tự www, tức là bạn đã gặp một miền phụ. Một số ví dụ về các miền phụ là: http://news.google.com hay http://mail.yahoo.com.
TAG

Tag là một từ khóa hay thuật ngữ miêu tả được liên kết với một dạng thông tin, một đoạn âm thanh hay video trên World Wide Web. Tag đã trở thành một trong những hình thức thịnh hành nhất trong việc phân loại thông tin trên Internet. Tag được sử dụng dưới hai dạng cụ thể. Cách sử dụng đầu tiên của tag là ẩn đối với người xem nhưng lại hiển thị trên các công cụ tìm kiếm. Khi một người quản trị web tạo ra một trang web, tag được thêm vào để cho biết dạng nội dung của trang web đó. Nó cho phép công cụ tìm kiếm đưa cho bạn những kết quả dựa trên các từ khóa bạn điền vào. Tag cũng giúp người sử dụng có thể định vị một cách nhanh chóng và dễ dàng thông tin trên website. Rất nhiều site hiện có các danh sách tag để người sử dụng có thể click trực tiếp vào các từ tag gây hứng thú với họ nhất.
TARGET MARKET
Đây là một phân khúc thị trường mà một sản phẩm đặc biệt đang được tiếp thị. Các thành viên của một thị trường mục tiêu có chung những mối quan tâm dựa trên lứa tuổi, giới tính, phong cách sống hay nhóm kinh tế xã hội. Bằng cách sử dụng thị trường mục tiêu, một người tiếp thị trên Internet có thể phát triển một sản phẩm hướng vào một nhóm người nhất định.
TECH SUPPORT

Một tổng đài mà bạn gọi đến khi có những câu hỏi liên quan đến phần cứng hay phần mềm máy tính. Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật sẽ hướng dẫn bạn cách giải quyết vấn đề thông qua điện thoại.
THREAD

Thread topic là một xâu chuỗi của các thông báo tin tức liên tục cùng một chủ đề tới các nhóm mới, các danh sách mail, hay diễn đàn. Thread có thể được tổ chức theo trật tự đi lên hay đi xuống dựa trên ngày đăng thông báo. Các thread mở là những thông báo blog cho phép người đọc bình luận và thảo luận về các chủ đề đa dạng trên blog.
TRACKING

Những công việc kinh doanh trực tuyến sử dụng tracking để nói cho họ biết về việc quảng cáo, copywriting và thiết kế website đang được chuyển thành doanh thu hay không. Sử dụng phần mềm kiểm tra đường link quảng cáo là một trong những phương pháp nhanh nhất để dò tìm nơi khách hàng đang đến. Phần mềm này tính số lượng click được nhận từ mỗi quảng cáo riêng lẻ và sau đó là doanh thu hay sự đăng ký được thu thập từ những lần click đó.
TRAFFIC

Lưu lượng truy cập Internet là một thuật ngữ được dùng để ám chỉ hoạt động của người sử dụng trong một website. Mỗi lần ai đó ghé thăm một trang web, một entry sẽ được đăng ký tự động trong tập tin đăng nhập (log file) của máy chủ trang web đó. Log file này sẽ ghi lại số lần một loại thông tin được yêu cầu từ một máy chủ. Yêu cầu này thường được nhắc tới như một kết quả thành công (hit) .
TROJAN

Virus máy tính Trojan horse có tên từ một truyền thuyết. Cũng giống như những người thành Trojan từng bị lừa khi mở cổng thành cho quân địch, virus Trojan horse cũng là một sự lừa gạt. Loại virus này ngụy trang bản thân như một chương trình hữu ích. Một khi chương trình được download và hoạt động trên máy tính của người sử dụng, virus sẽ được giải phóng. Thông thường virus sẽ xóa bỏ ổ cứng hay phá hủy các phần của máy tính. Đôi khi Trojan sẽ ẩn trong máy tính không được phát hiện và dần dần bắt đầu biến đổi file và tài liệu. Bằng cách này người sử dụng sẽ không biết như thế nào và tại đâu họ download loại virus này về máy.
URL

Đây là chữ viết tắt của Uniform resourse locater hay universal resourse locator – tức là địa chỉ web mà bạn đánh trên thanh địa chỉ của trình duyệt web của bạn để đưa bạn trực tiếp đến trang web bạn đang tìm kiếm (hiểu ngắn gọn là đường dẫn). Thuật ngữ này được phát âm theo cách đọc mỗi chữ cái (“Yoo Are Ell”) hay theo đọc thành từ cấu tạo bởi các chữ cái này (“Ural”).

USERNAME/USERID

Tên được sử dụng để đăng nhập vào một tài khoản của người sử dụng. Giống với “Handle”.
VIRAL

Ban đầu, nó được tạo ra để miêu tả tiếp thị gây ra bởi virus, tính từ này đã được mở rộng để đề cập đến bất cứ hành động di chuyển một sản phẩm từ người này sang người khác. Việc dễ dàng chuyển thông tin tới những người khác qua địa chỉ e-mail đã làm cho thông tin, video và đồ họa có thể lan đi rất nhanh trong cộng đồng Internet. Đó là những video, trò cười, trò lừa đảo gây ra bởi virus, v.v…
VIRUS

Một chương trình đã nhân đôi trong các hệ thống máy tính và sau đó hợp nhất lại trong những chương trình chia sẻ. Một số virus là những trò đùa vô hại, nhưng một số khác có thể phá hủy những file máy tính hay vô hiệu hóa máy tính hoàn toàn. Một điểm nổi bật quan trọng của các virus đó là chúng lan tràn rất nhanh, từ người sử dụng này tới người sử dụng khác, thông qua các phần đính kèm trong e-mail. Hầu hết, nhưng không phải tất cả, các nhà cung cấp dịch vụ Internet thường hỗ trợ những chương trình bảo vệ khỏi virus trong cấu trúc kết nối Internet. Nếu bạn sử dụng Internet thường xuyên, bạn sẽ muốn đầu tư chương trình quét virus bổ sung như McAffee VirusScan hay Norton Anti-Virus.
WAHM

Viết tắt của Work-at-home mom – một bà mẹ chọn công việc nuôi con và làm kinh doanh tại nhà thay vì phải ra ngoài làm việc và để các bé trong nhà trẻ. Một biến đổi của nó là WAHD (work- at- home dad), các ông bố làm việc tại nhà.
WEB 2.0

Thế hệ thứ 2 của các dịch vụ có giá trị trên dịch vụ World Wide Web. Những ứng dụng của Web 2.0 bao gồm blog, podcast, marketing pay-per-click, wikis, tag và

RSS.

WEB DESIGN
Người chịu trách nhiệm làm nên hình dạng bên ngoài và cảm nhận về các trang web. Người thiết kế trang web xử lý toàn bộ việc sáng tạo về mỹ thuật và việc điều chỉnh hướng của website. Thiết kế web cũng chịu trách nhiệm đảm bảo các chương trình đồ họa phải rõ ràng, các đường link phải hoạt động và việc điều chỉnh hướng trên site đó thuộc về trực giác. Mặc dù người thiết kế web thường chịu trách nhiệm về các khía cạnh mang tính sáng tạo trên website hơn là điều hành các chương trình, nhưng kiến thức về chương trình web là cần thiết.
WEB MARKETER
Xem trong “Internet marketer”

WEBMASTER
Một người tham gia sáng tạo/hay quản lý một trang web. Đây là người duy trì nội dung và các chức năng của website. Công việc của họ thường bao gồm: nhận tất cả các phản hồi từ những người sử dụng website, duy trì đồ họa, cung cấp những thông tin cập nhật về nội dung và xử lý tất cả những vấn đề liên quan đến chương trình. Một webmaster có thể hoặc không thể thiết kế được layout ban đầu cho một website. Một số website lớn có một webmaster để xử lý nội dung của trang và những webmaster khác giải quyết về các góc độ kỹ thuật.
WORLD WIDE WEB
Một ngôn ngữ lập trình tương tự như HTML, được sử dụng để phát triển các trang web. Sự khác biệt chủ yếu giữa XML (đôi khi thường được gọi là XTML) và những ngôn ngữ lập trình khác là khả năng bổ sung các tag theo yêu cầu của khác hàng tới thiết kế trang web. XML cung cấp một nền tảng để phát triển các website chứa đựng những nguyên tắc của Web 2.0. Nó thường trừu tượng và phức tạp hơn những ngôn ngữ lập trình trước đây và không rõ khi nào XML sẽ thay thế hoàn

toàn HTML.

ZIP FILE
Một file nét sử dụng trên Windows. ZIP là một công nghệ tiêu chuẩn cho việc nén dữ liệu. Trên Internet, các đồ họa và những chương trình lớn thường được nén thành file ZIP trước khi chúng sẵn sàng để download. Điều này cho phép việc download được tiến hành nhanh hơn. Sau khi download một file ZIP, bạn cần sử dụng một phần mềm giải nén (ví dụ như WinZIP, đây là một chương trình miễn phí) để mở khóa và tiếp cận dữ liệu. Công nghệ này rất hữu ích khi gửi nhiều ảnh qua e-mail.


Bạn có thể dùng phím mũi tên để lùi/sang chương. Các phím WASD cũng có chức năng tương tự như các phím mũi tên.