Từ Tốt Đến Vĩ Đại
Phụ Lục 1.a : Quá Trình Tuyển Chọn Công Ty Nhảy Vọt
Thành viên Peter Van Genderen của nhóm nghiên cứu đóng vai trò rất quan trọng trong việc đề ra các tiêu chuẩn tuyển chọn và những phân tích tài chính cần thiết để có thể áp dụng các tiêu chuẩn và chọn lọc các công ty nhảy vọt.
Tiêu chuẩn tuyển chọn công ty nhảy vọt
1. Công ty cho thấy một mô hình bao gồm một giai đoạn kết quả tốt, chấm dứt bằng một điểm chuyển đổi, và sau đó chuyển sang giai đoạn kết quả vĩ đại. Chúng tôi định nghĩa kết quả tốt là lợi nhuận cổ phiếu tích lũy không cao hơn 1.25 lần so với thị trường chung trong khoảng thời gian 15 năm trước thời điểm chuyển đổi phải cao gấp ít nhất 3 lần so với thời gian 15 năm trước thời điểm chuyển đổi.
2. Mô hình chuyển đổi từ tốt đến vĩ đại phải là của riêng công ty, không phải là đặc trưng của toàn bộ ngành. Nói cách khác, công ty phải thể hiện mô hình chuyển đổi trong tương quan với thị trường và cả ngành mà họ đang kinh doanh.
3. Vào thời điểm chuyển đổi, công ty phải là một tổ chức đã có bề dày hoạt động, không phải là công ty mới thành lập. Điều này được định nghĩa là phải có ít nhất 25 năm hoạt động trước thời điểm chuyển đổi. Ngoài ra, công ty phải được cổ phần hóa và thông tin về lợi nhuận cổ phiếu phải được công bố ít nhất 10 năm trước thời điểm chuyển đổi.
4. Thời điểm chuyển đổi phải diễn ra trước 1985 để chúng tôi có đủ dữ liệu đánh giá tính bền vững của việc chuyển đổi. Những cuộc chuyển đổi từ tốt đến vĩ đại diễn ra sau thời điểm 1985 có thể thật sự là những cuộc chuyển đổi vĩ đại; tuy nhiên, chúng tôi sẽ không có đủ dữ liệu để tính toán tỉ lệ của lợi nhuận cổ phiếu tích lũy của họ so với thị trường chung.
5. Không lệ thuộc vào thời điểm chuyển đổi, công ty vẫn phải giữ vững vị trí một công ty độc lập, đang hoạt động, có đóng góp lớn tại thời điểm tuyển chọn vào danh sách nghiên cứu. Để thỏa điều kiện này, công ty phải có mặt trong danh sách Fortune 500 năm 1995 được công bố vào năm 1996.
6. Cuối cùng, tại thời điểm tuyển chọn, công ty phải thể hiện một xu hướng đi lên. Đối với những công ty mà T+15 kết thúc trước năm 1996, đồ thị lợi nhuận cổ phiếu tích lũy so với thị trường tính từ thời điểm chuyển đổi đến năm 1996 phải bằng hoặc cao hơn tỉ lệ 3.15 để thỏa điều kiện 1 cho giai đoạn T+15.
Quá trình tuyển chọn tốt đến vĩ đại.
Chúng tôi áp dụng một quy trình sàng lọc với những tiêu chuẩn ngày càng khắt khe hơn để tuyển chọn các công ty. Quy trình sàng lọc có 4 cấp phân tích:
Cấp 1: Từ thế giới kinh doanh đến 1,435 công ty
Chúng tôi chọn bắt đầu quá trình tuyển chọn với một danh sách những công ty xuất hiện trong bảng xếp hạng Fortune những công ty cổ phần lớn nhất nước Mỹ, tính từ 1965, khi bảng danh sách này mới trình làng. Danh sách ban đầu của chúng tôi bao gồm tất cả những công ty nào xuất hiện trong năm 1965, 1975, 1985, 1995. Tổng cộng có 1.435 công ty. Nhiều người biết đến bảng xếp hạng của Fortune như là Fortune 500, mặc dù số lượng công ty liệt kê trong đây có khi lên đến hàng ngàn vì thỉnh thoảng Fortune cũng thay đổi số lượng và cấu trúc bảng danh sách. Với vai trò tạo nền cho cuộc nghiên cứu, bảng xếp hạng các công ty có bề dày hoạt động tính đến thời điểm chuyển đổi. Thứ hai, tất cả những công ty trong danh sách này đều là công ty cổ phần, điều này cho phép chúng tôi sử dụng dữ liệu lợi nhuận cổ phiếu tích lũy làm nền tảng cho việc phân loại và phân tích. Những công ty tư nhân không cần phải thỏa các tiêu chuẩn về kế toán và cung cấp thông tin, vì vậy không thể so sánh ngang hàng và trực tiếp về kết quả hoạt động. Việc chỉ giới hạn trong số những công ty có mặt trong danh sách Fortune 500 có một điểm bất lợi khá rõ: Cuộc nghiên cứu của chúng tôi bị giới hạn trong số những công ty trên đất Mỹ mà thôi. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy một quy trình tuyển chọn nghiên cứu khác – được hỗ trợ bởi việc các công ty cổ phần của Mỹ phải cùng tuân thủ một nguyên tắc kế toán – hoàn toàn vượt xa những ưu thế mà một danh sách dữ liệu quốc tế mang lại.
Cấp 2: Từ 1.435 công ty còn 126 công ty
Bước tiếp theo là sử dụng dữ liệu từ Trung tâm Nghiên cứu Giá chứng khoán tại Đại học Chicago (CRSP) để tuyển chọn lần cuối các công ty nhảy vọt. Tuy nhiên, chúng tôi cần một phương pháp để giảm thiểu số lượng công ty đến một mức chấp nhận được. Chúng tôi sử dụng dữ liệu tỉ lệ lợi nhuận cổ phiếu được Fortune công bố để cắt giảm danh sách ứng viên. Fortune đã tính toán tỉ lệ lợi nhuận trong vòng 10 năm cho mỗi công ty có tên trong danh sách tính từ 1965. Với dữ liệu này, chúng tôi đã cắt giảm từ 1.435 công ty xuống còn 126. Chúng tôi tuyển chọn những công ty có tỉ lệ lợi nhuận khá cao so với mức trung bình trong những khoảng thời gian 1985-1996. 1975-1995, và 1965-1995. Chúng tôi cũng tìm kiếm những công ty thể hiện một mô hình lợi nhuận cao hơn trung bình đến sau một giai đoạn lợi nhuận bằng hoặc thấp hơn trung bình. Cụ thể hơn, 126 công ty được tuyển chọn đã phải vượt qua ít nhất 1 bài kiểm tra trong số 4 bài sau:
Bài kiểm tra 1: Lợi nhuận hàng năm tích lũy trong khoảng thời gian 1985-1995 vượt quá lợi nhuận gộp hàng năm trung bình của các công ty trong danh sách Công nghiệp và Dịch vụ Fortune trong cùng thời gian là 30% (nghĩa là, tổng lợi nhuận vượt vượt quá lợi nhuận trung bình 1.3 lần), và công ty thể hiện mức hiệu suất bằng hoặc dưới trung bình trong hai thập niên trước đó (1965-1985).
Bài kiểm tra 2: Lợi nhuận hàng năm tích lũy trong khoảng thời gian 1975-1995 vượt quá lợi nhuận gộp hàng năm trung bình của các công ty trong danh sách Công nghiệp và Dịch vụ Fortune trong cùng thời gian là 30% (nghĩa là, tổng lợi nhuận vượt vượt quá lợi nhuận trung bình 1.3 lần), và công ty thể hiện mức hiệu suất bằng hoặc dưới trong bình trong một thập niên trước đó (1965-1975).
Bài kiểm tra 3: Lợi nhuận hàng năm tích lũy trong khoảng thời gian 1965-1995 vượt quá lợi nhuận gộp hàng năm trung bình của các công ty trong danh sách Công nghiệp và Dịch vụ Fortune trong cùng thời gian là 30% (nghĩa là, tổng lợi nhuận vượt vượt quá lợi nhuận trung bình 1.3 lần). Danh sách của Fortune không thể hiện lợi nhuận trong vòng 10 năm trước 1965, do đó chúng tôi quyết định giữ lại toàn bộ những công ty có hiệu suất hoạt động cao trong suốt ba thập niên ở danh sách ban đầu này.
Bài kiểm tra 4: Những công ty thành lập sau 1970 và có tổng lợi nhuận trong giai đoạn 1985-1995 và 1975-1995 vượt quá lợi nhuận trung bình của các công ty trong danh sách Công nghiệp và dịch vụ Fortune trong cùng thời gian là 30% (nghĩa là, tổng lợi nhuận vượt vượt quá lợi nhuận trung bình 1.3 lần) nhưng không thỏa điều kiện trên do Fortune không thể hiện thông tin trong những thập niên trước đó. Điều này cho phép chúng tôi xem xét cẩn thận bất cứ công ty nào hoạt động hiệu quả trong những thập niên sau nhưng không xuất hiện trong các danh sách trước đó của Fortune. Giới hạn 1970 cũng cho phép chúng tôi xác định và loại bỏ bất cứ công ty nào có lịch sử quá ngắn không thể là một công ty chuyển đổi hợp lý.
Cấp 3: Từ 126 công ty còn 19 công ty
Dựa vào dữ liệu của Trung tâm Nghiên cứu Giá chứng khoán tại Đại học Chicago (CRSP), chúng tôi phân tích lợi nhuận cổ phiếu tích lũy của từng ứng viên so với thị trường chung, để tìm mô hình từ tốt đến vĩ đại. Bất cứ công ty nào thỏa một trong các tiêu chí loại bỏ sẽ bị loại khỏi danh sách.
Tiêu chí loại bỏ cấp 3
Bất cứ công ty nào thỏa một trong những tiêu chí loại bỏ sau đều bị loại cả
Các thuật ngữ dùng trong tiêu chí loại bỏ cấp 3
Năm T: Là năm chúng tôi xác định thời điểm kết quả hoạt động bắt đầu xu hướng đi lên – năm chuyển đổi, dựa trên lúc lợi nhuận cổ phiếu thật sự cho thấy một bước chuyển đổi theo hướng đi lên.
Giai đoạn X: Khoảng thời gian kết quả tốt có thể nhìn thấy được so với thị trường ngay trước thời điểm T.
Giai đoạn Y: Khoảng thời gian vượt bậc so với thị trường chung ngay sau năm T.
Tiêu chí 1: Công ty thể hiện một xu hướng đi lên so với thị trường trong suốt thời gian dữ liệu CRSP – không có giai đoạn X.
Tiêu chí 2: Công ty thể hiện một quá trình tiến triển từ ngang bằng và dần dần vượt lên so với thị trường. Không có một sự chuyển đổi rõ ràng sang giai đoạn kết quả phi thường.
Tiêu chí 3: Công ty thể hiện một bước chuyển đổi, nhưng giai đoạn X ngắn hơn 10 năm. Nói cách khác, dữ liệu hoạt động trước thời điểm chuyển đổi không đủ dài để xác định đây là m6ọt bước chuyển đổi căn bản. Trong một số trường hợp, có thể công ty có nhiều năm hoạt động hơn giai đoạn X trước năm T, nhưng do cổ phiếu chỉ mới được giao dịch trên NASDAQ, NYSE, hay AMEX trong giai đoạn X mà thôi; vì vậy dữ liệu không có đủ để tính toán cho giai đoạn X.
Tiêu chí 4: Công ty thể hiện một bước chuyển đổi từ kết quả tồi tệ sang kết quả trung bình so với thị trường. Nói cách khác, chúng tôi cũng loại bỏ những trường hợp xoay chuyển tình thế kiểu cổ điển, nghĩa là công ty thoát ra khỏi xu hướng đi xuống và có quỹ đạo song song với thị trường chung.
Tiêu chí 5: Công ty thể hiện bước chuyển đổi, nhưng sau năm 1985. Những trường hợp chuyển đổi sau năm 1985 có thể là những trường hợp đủ tiêu chuẩn. Tuy nhiên, đến thời điểm chúng tôi kết thúc cuộc nghiên cứu, chúng tôi không thể xác định liệu tỉ lệ lợi nhuận cổ phiếu tích lũy của họ trong 15 năm so với thị trường có đáp ứng tiêu chuẩn 3:1 hay không.
Tiêu chí 6: Công ty thể hiện bước chuyển đổi sang giai đoạn kết quả tăng cao, nhưng sự tăng trưởng này không bền vững. Sau giai đoạn tăng cao dần, họ quay lại mức trung bình hay sụt giảm so với thị trường vào thời điểm chúng tôi thực hiện cuộc tuyển chọn.
Tiêu chí 7: Công ty thể hiện một mô hình lợi nhuận quá bấp bênh – với những đường lên xuống biên độ cao – và không thể hiện rõ giai đoạn X, giai đoạn Y, hay năm T.
Tiêu chí 8: Dữ liệu CRSP không thể hiện trước năm 1975, do đó không thể xác định được giai đoạn X.
Tiêu chí 9: Công ty thể hiện một mô hình chuyển đổi, nhưng đồi thời trước giai đoạn X, công ty cũng đã có một giai đoạn hiệu suất phi thường, chứng tỏ rằng đây là một công ty vĩ đại tạm thời gặp khó khăn, chứ không phải là một công ty tốt hay tầm thường đi lên vĩ đại. Một ví dụ kinh điển là Walt Disney.
Tiêu chí 10: Công ty bị mua lại, hoặc sát nhập, hoặc không được xem là một công ty độc lập vào thời điểm thực hiện bước phân tích cấp 3.
Tiêu chí 11: Công ty thể hiện bước chuyển đổi vừa phải, và không đạt được mức gấp 3 lần thị trường.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CẤP 3
Công ty còn lại sau cấp 2 | Kết quả sau cấp 3 |
1. AFLAC, Inc. | Loại, tiêu chí 3 |
2. AMP, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
3. Abbott Lab | Chấp nhận qua cấp 4 |
4. Albertson’s, Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
5. Alco Standard, Corp. | Loại, tiêu chí 3 |
6. Allegheny Teledyne, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
7. ALLTEL Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
8. American Express Co. | Loại, tiêu chí 6, 7 |
9. American Stores Co. | Loại, tiêu chí 6 |
10. Anheuse-Busch Companies, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
11. Applied Materials, Inc. | Loại, tiêu chí 5 |
12. Archer Daniels Midland Co. | Loại, tiêu chí 6 |
13. Automatic Data Processing | Loại, tiêu chí 1 |
14. BANC ONE Corp. | Loại, tiêu chí 6 |
15. Bank of New York, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
16. Barnett Banks | Loại, tiêu chí 3, 6 |
17. Berkshire Hathaway, Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
18. Boeing Co. | Loại, tiêu chí 1 |
19. Browning-Ferris Industries | Loại, tiêu chí 3 |
20. Campbell Soup Co. | Loại, tiêu chí 2 |
21. Cardinal Health | Loại, tiêu chí 8 |
22. Chrysler | Loại, tiêu chí 6 |
23. Circuit City Stores, Inc. | Chấp nhận qua cấp 4 |
24. Coca-cola Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
25. Colgate-Palmolive Co. | Loại, tiêu chí 11 |
26. Comerica, Inc. | Loại, tiêu chí 3 |
27. Computer Associates | Loại, tiêu chí 8 |
28. Computer Sciences Corp. | Loại, tiêu chí 6, 7 |
29. ConAgra, Inc. | Loại, tiêu chí 3 |
30. Conseco | Loại, tiêu chí 8 |
31. CPC International (sau này là Bestfoods) | Chấp nhận qua cấp 4 |
32. CSX | Loại, tiêu chí 8 |
33. Dean Foods Co. | Loại, tiêu chí 7 |
34. Dillard’s | Loại, tiêu chí 6 |
35. Dover Corp. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
36. DuPont | Loại, tiêu chí 11 |
37. Engelhard Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
38. FMC Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
39. Federal National Mortgate Assn. | Chấp nhận qua cấp 4 |
40. first Interstate Bancorp | Loại, tiêu chí 2 |
41. First Union Corp. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
42. Fleet Financial Group, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
43. Fleetwood Enterprise, Inc. | Loại, tiêu chí 7 |
44. Foster Wheeler Corp. | Loại, tiêu chí 6 |
45. GPU, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
46. The Gap, Inc. | Loại, tiêu chí 8 |
47. GEICO | Loại, tiêu chí 10 |
48. General Dynamics Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
49. General Electric Co. | Loại, tiêu chí 5, 11 |
50. General Mills, Inc. | Chấp nhận qua cấp 4 |
51. General Re Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
52. Giant Foods, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
53. Gellette Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
54. Golden West Financial Corp. | Loại, tiêu chí 3 |
55. Hasbro, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
56. Heinz, J.J. Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
57. Hershley Foods Corp. | Chấp nhận qua cấp 4 |
58. Hewlett-Packard Co. | Loại, tiêu chí 7 |
59. Humana, Inc. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
60. Illinois Tool Works, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
61. Intel Corp. | Loại, tiêu chí 1 |
62. Johnson & Johnson | Loại, tiêu chí 6, 7 |
63. Johnson Controls, Inc. | Loại, tiêu chí 6 |
64. Kellogg Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
65. Kelly Services, Inc. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
66. KeyCorp | Loại, tiêu chí 3 |
67. Kimberly-Clark Corp. | Chấp nhận qua cấp 4 |
68. Kroger Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
69. Eli Lilly and Co. | Loại, tiêu chí 2 |
70. Loews Corp. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
71. Loral Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
72. Lowe’s Companies, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
73. MCI Communications Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
74. Mapco, Inc. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
75. Masco Corp. | Loại, tiêu chí 3. 6 |
76. Mattel | Loại, tiêu chí 3. 6 |
77. McDonald’s Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
78. Melville | Loại, tiêu chí 10 |
79. Merck & Co., Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
80. Mobil Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
81. Monsanto Co. | Loại, tiêu chí 4, 5 |
82. Motorola, Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
83. Newell Co. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
84. Nike, Inc. | Loại, tiêu chí 1, 7 |
85. Norwest Corp. | Loại, tiêu chí 5 |
86. Nucor Corp. | Chấp nhận qua cấp 4 |
87. Olsen Corp. | Loại, tiêu chí 1, 7 |
88. Owens-Corning | Loại, tiêu chí 2 |
89. PACCAR, Inc. | Loại, tiêu chí 2 |
90. PacifiCare Health Systems | Loại, tiêu chí 8 |
91. Pepsico, Inc. | Chấp nhận qua cấp 4 |
92. Pfizer, Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
93. Phelps Dodge Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
94. Philip Morris Companies, Inc. | Chấp nhận qua cấp 4 |
95. Pitney Bowers, Inc. | Chấp nhận qua cấp 4 |
96. Procter & Gamble Co. | Loại, tiêu chí 2, 5 |
97. Progressive Co. | Loại, tiêu chí 1, 3 |
98. Raytheon Co. | Loại, tiêu chí 6 |
99. Reebok | Loại, tiêu chí 8 |
100. Republic New York | Loại, tiêu chí 3, 6 |
101. Rockwell International Corp. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
102. SCI Systems, Inc. | Loại, tiêu chí 7 |
103. SAFECO Corp. | Loại, tiêu chí 2 |
104. Sara Lee Corp. | Chấp nhận qua cấp 4 |
105. Schering-Plough Corp. | Loại, tiêu chí 7 |
106. ServiceMaster Co. | Loại, tiêu chí 7 |
107. Shaw Industries, Inc. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
108. Sonoco Products Co. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
109. Southwest Airlines Co. | Loại, tiêu chí 1 |
110. State Street Boston Corp. | Loại, tiêu chí 3 |
111. Sun Trust Banks | Loại, tiêu chí 8 |
112. SYSCO Corp. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
113. Tandy Corp. | Loại, tiêu chí 3 |
114. Tele-Communications, Inc. | Loại, tiêu chí 3, 6 |
115. Turner Broadcasting | Loại, tiêu chí 8 |
116. Tyco Internations, Ltd. | Loại, tiêu chí 2, 6 |
117. Tyson Goods, Inc. | Loại, tiêu chí 1, 3 |
118. Union Carbide Corp. | Loại, tiêu chí 6 |
119. U.S. Bancorp | Loại, tiêu chí 2 |
120. VF Corp. | Loại, tiêu chí 6 |
121. Wal-Mark Stores, Inc. | Loại, tiêu chí 1 |
122. Walgreens Co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
123. Walt Disney | Loại, tiêu chí 9 |
124. Warner-Lambert Co. | Loại, tiêu chí 6, 7 |
125. Wells Fargo & co. | Chấp nhận qua cấp 4 |
126. Winn-Dixie Stores, Inc. | Loại, tiêu chí 7 |
Cấp 4: Từ 19 công ty còn lại 11 công ty nhảy vọt
Chúng tôi muốn tìm kiếm những công ty thực hiện việc chuyển đổi, chứ không phải là ngành chuyển đổi; nếu chỉ đơn giản là rơi vào đúng ngành, đúng thời điểm thì chưa đủ điều kiện cho cuộc nghiên cứu này. Để tách rời bước chuyển đổi của ngành khỏi bước chuyển đổi của công ty, chúng tôi quyết định lặp lại quá trình phân tích CRSP cho 19 công ty đã được chọn, nhưng lần này là so sánh với chỉ số tổng hợp ngành thay vì chỉ số chứng khoán thị trường chung. Những công ty nào thể hiện bước chuyển đổi trong tương quan với ngành sẽ được tuyển chọn vào danh sách cuối cùng.
Đối với mỗi công ty trong số 19 công ty, chúng tôi xem lại chỉ số tổng hợp ngành S&P và tạo nên một danh sách các công ty vào thời điểm chuyển đổi (trong vòng 5 năm). Sau đó chúng tôi xem xét dữ liệu về lợi nhuận cổ phiếu CRSP của tất cả các công ty trong danh sách tổng hợp ngày. Nếu một công ty kinh doanh trong nhiều ngành khác nhau, chúng tôi sẽ xem xét riêng biệt hai ngành chính. Sau đó chúng tôi tính ra được chỉ số lợi nhuận cổ phiếu tích lũy cho ngành và đặt công ty chuyển đổi vào trong đồ thị này. Điều này cho phép chúng tôi xác định và loại bỏ khỏi cuộc nghiên cứu những công ty không thể hiện được mô hình chuyển đổi tương quan với ngành.
Sau giai đoạn phân tích ngành, chúng tôi đã loại bỏ 8 công ty. Sara Lee, Heinz, Hershley, Kellogg, CPC, và General Mills thể hiện một bước chuyển đổi đi lên rất cao so với thị trường chung trong năm 1980, nhưng không công ty nào trong số này thể hiện bước chuyển đổi so với ngành công nghiệp thực phẩm. Coca-cola và Pepsico thể hiện bước chuyển đổi đi lên ngoạn mục so với thị trường chung vào 1960 và 1980, nhưng cả hai không thể hiện bước chuyển đổi so với ngành công nghiệp giải khát. Vì vậy, chúng tôi có trong tay 11 công ty đã vượt qua 4 bước phân tích. (Ghi chú: tại thời điểm tuyển chọn ban đầu cho cuộc nghiên cứu, ba công ty không thỏa điều kiện dữ liệu 15 năm – Circuit City, Fannie Mae, Wells Fargo. Chúng tôi tiếp tục theo dõi dữ liệu cho đến khi họ đạt đủ T+15 năm, để bảo đảm họ thỏa điều kiện “cao hơn thị trường 3 lần trong vòng 15 năm”. Cả ba đều đạt, và vẫn được giữ trong danh sách).
Bạn có thể dùng phím mũi tên để lùi/sang chương. Các phím WASD cũng có chức năng tương tự như các phím mũi tên.