Định Vị Cá Nhân

CHƯƠNG 2 Thẻ điểm cân bằng cá nhân



Tất cả chúng ta đều là những thực thể có tâm hồn, được tạo nên từ thể xác, tinh thần và tình cảm. Nếu được giải phóng ra khỏi những giới hạn về các mặt này, mỗi cá nhân có thể cống hiến hiệu quả toàn bộ năng lực của mình hướng đến mục tiêu của tổ chức là phục vụ con người.

Bill George, Cựu chủ tịch

kiêm Tổng Giám đốc

điều hành Tập đoàn Medtronic

Thẻ điểm cân bằng cá nhân (TĐCBCN) là các ghi chú cá nhân được dùng vào mục đích tự đánh giá. Những thay đổi trong quá trình suy nghĩ và lập luận có tác dụng khơi nguồn cho các giải pháp, sự đam mê và nghị lực khiến bạn tự cuốn mình vào công việc và luôn sẵn sàng hành động. Bằng việc ghi chú lại tất cả những thay đổi này vào TĐCBCN, bạn đã tạo ra một hình ảnh mô tả lại chính mình, dùng cho việc tự đánh giá bản thân. Nhờ đó, bạn trở nên năng động, tự tin, khôn khéo hơn và cũng học hỏi nhanh hơn. TĐCBCN sẽ chứa tất cả các yếu tố như: sứ mệnh, tầm nhìn, các vai trò chính, những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, những hoạt động tự hoàn thiện bản thân cùng với mục đích của chúng. Các yếu tố này được chia thành bốn nhóm: yếu tố nội tại, yếu tố khách quan, yếu tố kiến thức và việc học tập, yếu tố tài chính. TĐCBCN sẽ ảnh hưởng đến hạnh phúc, sự thành đạt và toàn bộ cuộc sống của bạn. Hoài bão cá nhân, được tạo nên từ sứ mệnh cá nhân, tầm nhìn và các vai trò chính, cho phép thể hiện các ý định, tính cách, lý tưởng và động lực thúc đẩy cũng như giúp bạn có thêm những hiểu biết sâu sắc về bản thân. Ralph Waldo Emerson, nhà văn lãng mạn người Mỹ, đã phát biểu: “Hoài bão cá nhân là hạt mầm cho sự phát triển của tất cả những lợi ích cao quý”.

Sự nhận thức về bản thân có ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc và thái độ của bạn với mọi người xung quanh. Trên hết, chúng ta không nhận thức được rằng những điều chúng ta không biết là gì. Tệ hơn nữa, chúng ta thậm chí còn không hay biết về điều này. Socrates đã nói: “Chỉ có một sự hiểu biết sáng suốt nhất, đó là biết rằng bạn không biết gì cả”. Khổng Tử có câu nói tương tự: “Biết thì nói rằng biết, không biết thì nói rằng không biết, ấy là biết vậy”. Khi Chúa Giê-su bị đóng vào thánh giá, Người nói: “Hãy tha thứ cho họ vì họ không biết mình đang làm gì”. Trong quá khứ, con người còn u mê, không có sự hiểu biết về bản thân. Bằng việc tập trung hướng nội, suy nghĩ về các hành động của mình, thông qua việc tự đánh giá, chúng ta ngày càng hiểu rõ bản thân và hành xử đúng đắn hơn. Chúng ta không chỉ nhận thức được nhiều hơn mà còn chính xác hơn về bản thân mình. Như Thomas Huxley(2) đã nói: “Học điều hay để làm theo lẽ phải”. Galileo Galilei cũng khẳng định: “Bạn không thể dạy con người bất cứ điều gì, mà chỉ có thể giúp họ tự khám phá”.

Chương này sẽ giúp bạn tự tìm hiểu bản thân giúp chính mình và cũng là giúp người khác. Dưới đây là mười lý do tạo nên nền tảng cho TĐCBCN.

Lý do thứ nhất, TĐCBCN giúp bạn tránh rơi vào định kiến, bao gồm những định kiến được hình thành từ các giả thiết và niềm tin của bạn về thế giới xung quanh, từ đó dõi theo cái tôi của bản thân. Điều này sẽ giúp bạn cải thiện được thái độ và cách hành xử trong tương lai. Có thể thực hiện điều này theo hai cách; thứ nhất, thay đổi môi trường xung quanh sao cho phù hợp với hoài bão cá nhân của bạn; thứ hai, thay đổi cách bạn trải nghiệm trong những hoàn cảnh khác nhau và phù hợp hơn với hoài bão của cá nhân. Cả hai cách này này đều là những phương pháp của TĐCBCN. Thực tế cho thấy, những người hiểu rõ mình muốn gì luôn cương quyết và hành động có mục đích. Hoài bão cá nhân được cấu thành từ những mục tiêu, thử thách và những khởi đầu hợp với đạo lý, tạo tiền đề cho mọi hoạt động tiếp theo của bạn. Sau khi lập TĐCBCN cho mình và tự soi rọi bản thân, khả năng tự kiềm chế của bạn sẽ tăng lên vì sự tự nhận thức đã được cải thiện. Nhận thức là quá trình chọn lọc để phân tích những gì xảy ra trong bản thân bạn. Quá trình này chứa đựng thông tin và nguồn sinh lực dưới dạng các suy nghĩ. Theo Abraham Maslow: “Để thay đổi một con người, nhất thiết phải thay đổi cách anh ta nhận thức về bản thân mình”.

Kinh nghiệm cho thấy việc tự rèn luyện phù hợp với TĐCBCN cho phép mỗi người tự khám phá bản thân. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể mở rộng các giới hạn và cải thiện thái độ hành xử của mình. Thủ tướng Anh Winston Churchill có một nhận xét rất chính xác: “Thái độ tuy nhỏ nhưng tạo nên những sự khác biệt rất lớn”.

Muốn xác định được hoài bão bản thân, bạn phải tự nghiên cứu về tính cách của mình. Và điểm mấu chốt là bạn phải hiểu rõ về bản thân mình. Nhờ có TĐCBCN, bạn có thể làm chủ được bản thân và trở nên năng động, có tính kỷ luật, hoạt động hiệu quả và có tinh thần tự chịu trách nhiệm hơn. Mỗi người nên tự phát triển bản thân để trở nên năng động vì đó là trách nhiệm không chỉ đối với chính mình mà cả với gia đình, người thân, công việc, tổ chức và đất nước, với toàn nhân loại. Trước tiên hãy tự nhìn nhận bản thân. Đừng đổ lỗi cho người khác về những lỗi lầm của mình mà hãy mạnh dạn bắt đầu sử dụng TĐCBCN để tự rèn luyện và kiểm soát bản thân. Bạn cần nhờ một ai đó thân thiết và đáng tin cậy để lắng nghe và đưa ra những nhận xét chân thành về cách hành xử của bạn. Người đó có thể là ý trung nhân, cấp trên, đồng nghiệp hoặc bạn bè của bạn.

Lý do thứ hai để áp dụng TĐCBCN là thông qua việc học hỏi và nhận thức về bản thân, bạn có thể làm việc một cách thông minh hơn thay vì chăm chỉ hơn. Chúng ta sẽ trở nên hết sức sáng tạo khi hiểu rõ về cá tính, động lực và các quá trình diễn ra trong bản thân mình. Bên cạnh đó, khả năng học hỏi cái mới cũng sẽ được cải thiện. Với TĐCBCN, bạn có thể thay đổi các hành vi của mình và từ bỏ các thói quen xấu. Sự thay đổi hành vi ở cấp độ cá nhân sẽ dẫn đến sự thay đổi hành vi ở cấp độ tập thể, được gọi là sự thay đổi của tổ chức. Tổ chức cần tính sáng tạo thì những nhà quản lý và nhân viên của tổ chức đó phải phát triển khả năng tự nhận thức. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rất nhiều nhà quản lý ở châu Âu đã đánh giá lệch lạc về bản thân (xem phần trình bày trong khung bên dưới). Điều này gây ra những tác động tiêu cực rất lớn đối với nhân viên và tổ chức của họ. Khi không nhận thức được các tác hại này, nhà quản lý có thể gây ra sự gián đoạn trong hoạt động của tổ chức. Nghiên cứu ở châu Âu chỉ rõ hơn một nửa số người lao động đã thay đổi công việc hoặc chỗ làm ít nhất một lần do không hài lòng với cách hành xử của cấp trên, và chính những yếu kém trong quản lý như vậy là lý do khiến thành tích giảm sút (theo nghiên cứu của Văn phòng Điều tra Interview NSS, 2004).

TĐCBCN đem đến một cách học hỏi đích thực. Theo Peter Senge(3)“Việc học hỏi thực sự đem đến cảm nhận về giá trị của cuộc sống và có tác dụng tái tạo bản thân. Thông qua việc học, chúng ta có thể làm được những điều mà trước đây chưa từng làm được và nhận thức lại thế giới cùng những mối quan hệ của nó. Qua đó, chúng ta cũng có thể mở rộng năng lực sáng tạo và trở thành một phần của quá trình tái tạo cuộc sống. Sâu thẳm trong mỗi chúng ta đều có niềm khát khao học hỏi như thế.”

Nhà quản lý nhận thức sai lệch về bản thân

Các nhà quản lý châu Âu nghĩ rằng mình luôn là nguồn động lực thúc đẩy và họ có thái độ ân cần với nhân viên dưới quyền. Ngược lại, các nhân viên thuộc cấp lại cho rằng lãnh đạo thiếu sự quan tâm và động viên trong công việc. Nghiên cứu của Văn phòng Điều tra Interview NSS thực hiện năm 2004 trên khoảng 250 giám đốc đã chứng minh điều này. Nghiên cứu đã chỉ ra một sự khác biệt rất lớn giữa cách mà nhà quản lý nghĩ về phương thức lãnh đạo của họ với sự thật mà các nhân viên cảm nhận. 86% nhà quản lý cảm thấy mình cư xử thật sự vui vẻ, nhưng chỉ có 41% nhân viên đồng ý về điều này. Có đến 84% nhà quản lý hài lòng với chiến lược quản trị của mình, nhưng chỉ có 42% số nhân viên hài lòng với cách lãnh đạo của cấp trên. Bên cạnh đó, 64% các nhà quản lý cảm thấy họ có thể tự động viên bản thân trong khi chỉ 31% nhân viên công nhận khả năng này của họ. Hơn thế nữa, 83% nhà quản lý cho rằng họ là người dễ tiếp xúc nhưng chỉ có 34% số nhân viên cảm thấy cấp trên sẵn lòng giúp đỡ họ. Cuối cùng, 66% các nhà quản lý cảm thấy mình nắm rõ tình hình bộ phận họ quản lý, nhưng chỉ 32% số nhân viên công nhận điều đó.

Sự tự nhận thức về bản thân bao gồm sự tự ý thức và khả năng tự điều chỉnh. Tự ý thức là khả năng nhận ra và hiểu được các đặc tính của bản thân bao gồm ưu điểm, nhược điểm, nhu cầu, giá trị, tham vọng, tâm tư, tình cảm, nghị lực cũng như những ảnh hưởng của các đặc tính này đến người khác. Sự tự điều chỉnh là khả năng kiểm soát hoặc định hướng lại những động lực, tâm tư hoặc tình cảm mang tính tiêu cực. Khả năng tự ý thức và tự điều chỉnh ảnh hưởng đến sự tự tin, mức độ tin cậy, tính chính trực và sự ham học hỏi của mỗi người. Đây là quá trình học hỏi về trí tuệ có liên quan đến cả cảm xúc lẫn tinh thần, được bắt đầu bằng sự tự nhận thức. Bằng việc thực hành tất cả các phương pháp của TĐCBCN, sự am hiểu về bản thân sẽ dẫn đến sự thông thái. Khoảng cách giữa nhận biết và thông thái sẽ được rút ngắn bằng hệ thống TĐCBCN. Chúng ta ngưỡng mộ những người có thành tích cao nhất và cho rằng đó là sự phi thường. Tuy nhiên, bất kì ai cũng có thể phát triển khả năng của mình và đạt đến những thành tích đỉnh cao như vậy, bởi vì trong mỗi chúng ta luôn tiềm tàng năng lực để thực hiện điều đó. Đức Phật đã dạy rằng cần phải chế ngự bản thân. Người nói: “Chiến thắng vạn quân không bằng chiến thắng chính mình”.

Theo Lão Tử, năng lực lãnh đạo hiệu quả đến từ việc tự nhận thức và tự chinh phục bản thân. Ông cho rằng: “Tuy hiểu được người khác là sâu sắc, nhưng hiểu được bản thân mới là thông tuệ. Thắng được người khác là giỏi, nhưng thắng được chính mình là mới là phi thường”. Làm việc một cách thông minh hơn cũng liên quan đến việc sử dụng hiệu quả hai bán cầu não và sự cân bằng giữa chúng. Đây là một trong những kết quả của việc áp dụng phương pháp TĐCBCN kết hợp với bài tập thở và giữ yên lặng cùng với chu trình Lập kế hoạch − Thực hiện − Đánh giá − Thử thách. Bán cầu não trái của con người chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ phân tích, lập luận và định lượng; còn bán cầu não phải thực hiện chức năng liên quan đến trực giác hoặc đòi hỏi sự tổng hợp. Rất nhiều người không có được sự cân bằng giữa hai bán cầu não. Hầu hết mọi người chỉ dùng bán cầu não trái. Vì vậy họ bỏ lỡ rất nhiều cơ hội để luyện tập sử dụng bán cầu não phải và giải quyết các vấn đề phức tạp bằng phương pháp tổng hợp. Sứ mệnh, tầm nhìn và các vai trò chính liên quan đặc biệt đến bán cầu não phải; trong khi đó, các mục tiêu cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và các hoạt động cải thiện trong khuôn khổ của TĐCBCN lại liên quan đến não trái. Sự cân bằng giữa các yếu tố này (nghĩa là giữa hoài bão cá nhân và hành vi) sẽ được đề cập đến ở phần sau. Dựa vào TĐCBCN của mình, bạn sẽ bắt đầu bằng các hoạt động sử dụng trực giác và nhờ đó tiến bộ hơn trong việc dùng bán cầu não phải. Nghiên cứu cho thấy những nhà quản lý cấp cao tin tưởng và đưa ra quyết định dựa vào trực giác thường là những người thành đạt nhất (theo Management by Consciousness (Quản lý bằng ý thức), tác giả Agor, Học viện Nghiên cứu Khoa học xã hội Sri Aurobindo, Ấn Độ, 1998). Những năm gần đây, tôi đã áp dụng hệ thống TĐCBCN ở nhiều công ty lớn thuộc các quốc gia khác nhau và nhận thấy hệ thống này có nhiều tác dụng tích cực đối với sự tự nhận thức và tự kiểm soát của con người. Những người có năng lực tự nhận thức tốt có thể hiểu được cảm xúc ảnh hưởng lên bản thân họ, mọi người xung quanh và những thành quả mà họ đạt được bằng cách nào. Những người này thấu hiểu khách hàng, luôn năng động, sáng tạo, chân thật, tự tin, chuyện trò cởi mở, chấp nhận rủi ro và luôn hướng đến mục đích cuối cùng của mình. Họ sẽ tạo nên một môi trường công bằng và tin cậy, có thể kiểm soát được cảm xúc để luôn tập trung vào công việc. Đây là những người có thể trông cậy được và luôn đi đầu trong mọi sự thay đổi.

Lý do thứ ba là tìm ra sự kết hợp hoàn hảo giữa hoài bão và hành vi cá nhân nhằm mang lại sự toàn vẹn cá nhân, sự an bình trong tâm hồn, tiêu tốn ít năng lượng hơn, và khả năng được dẫn dắt bởi tiếng nói nội tâm ‒ tất cả đều có thể giúp tăng uy tín cá nhân. Những người có quan niệm sống như vậy thường coi trọng cuộc sống của người khác và tạo dựng một nền tảng vững chắc khiến mọi người cảm thấy họ đáng tin. Khi bạn đạt được quyền lực bên trong này, bạn cũng sẽ tác động tích cực đến lòng trung thành, động lực, và sự cống hiến của những người xung quanh. Cuốn sách này sẽ giới thiệu bài tập thở và giữ yên lặng để hỗ trợ bạn hướng sự chú tâm vào bên trong, giúp bạn kiểm soát nhận thức của mình và suy nghĩ sâu sắc hơn. Nó luyện tập cho bán cầu não phải, từ đó tăng hiệu quả của bạn. Henry Ford đã nói: “Suy nghĩ là việc khó khăn nhất, có thể đây là lý do vì sao rất ít người làm điều đó.”

Lý do thứ tư để áp dụng phương pháp TĐCBCN là nếu có một sự cân bằng hiệu quả giữa mối quan tâm của nhân viên (hoài bão cá nhân) và tổ chức (hoài bão chung), các nhân viên sẽ làm việc với sự cam kết lớn hơn vì sự phát triển của tổ chức. Điều quan trọng nằm ở động lực nội tại. Động lực nội tại vốn đã mang lại niềm hứng thú và nó nảy sinh từ bên trong. Mọi người làm việc gì đều là vì họ thích làm việc đó (Eleanor Lester, 2006). Sự phát triển của hoài bão cá nhân và hoài bão chung diễn ra đồng thời. Khi chúng ta trả lời câu hỏi mình muốn gì cho tổ chức và muốn cùng nhau đi đến đâu, đồng thời chúng ta cũng hỏi mình muốn gì cho bản thân và tình huống nào thích hợp với cả hai, tạo nên mối quan hệ đôi bên cùng có lợi (win-win). Hành vi của chúng ta được dẫn dắt bởi những nhu cầu tinh thần xuất phát từ kinh nghiệm và định kiến. Chúng ta phải kết hợp những nhu cầu của cá nhân và tổ chức để đạt được năng suất cao hơn. Do đó, không thể thiếu được sự cân bằng công việc/cuộc sống và một môi trường gia đình hạnh phúc. Đây là lý do vì sao khía cạnh này được đề cập một cách rõ ràng trong phương pháp TĐCBCN. Nó cũng tạo nền tảng cho một tổ chức học hỏi thật sự. Ở đó, hứng thú sẽ được kích thích bằng cách giảm khoảng cách giữa công việc và đời sống riêng. Người lao động mong muốn nơi làm việc có thể đáp ứng các nhu cầu xã hội về giải trí, niềm vui, tình bằng hữu và như một gia đình mở rộng. Họ sẽ cống hiến hết mình cho những điều họ tin tưởng, những gì thú vị, tạo cảm hứng và khi nó là một kinh nghiệm có thể học hỏi.

Mihaly Csikszentmihalyi(4) nói: “Những người học cách yêu thích công việc và sử dụng thời gian rỗi hợp lý thường cảm thấy cuộc sống của họ đáng giá hơn. Tương lai không chỉ dành cho những người ham học hỏi mà còn dành cho những ai học được cách sử dụng thời gian hiệu quả.”

Theo Roger Evans và Peter Russell: “Cần có sự giáo dục lại để kết nối việc quản trị kinh doanh với cuộc sống thường ngày. Thường có một khoảng cách rất lớn giữa cách mọi người đối xử với đồng nghiệp và cách họ đối xử với bạn bè và gia đình. Với mối quan hệ thứ hai, khi chúng ta đối xử với bạn bè và gia đình bằng tình bằng hữu, lòng khoan dung, v.v… chúng ta không coi đó là ủy mị và “yếu đuối”, mà coi đó là chất bôi trơn cho mối quan hệ. Vậy tại sao chúng ta không đưa thái độ này vào môi trường làm việc? Gần đây sự khác biệt giữa hai cách nhìn này đã giảm; và có lẽ trong trường hợp này sẽ có giải pháp để giải quyết những vấn đề trong tương lai.”

Lý do thứ năm là sự tích hợp của TĐCBCN trong quá trình phát triển năng lực và thiết lập mối liên hệ với TĐCBTC, giúp quản lý tài năng hiệu quả. Nó liên quan đến việc không ngừng tham gia vào những tình huống nhiều thử thách và phát triển các kỹ năng liên quan. Do đó, việc quản lý tài năng trong tổ chức sẽ không trở thành một vật trang trí hay một quá trình mơ hồ như ở nhiều công ty hiện nay. Trên nền tảng của sự tích hợp TĐCBCN trong quá trình này, bạn có thể quản lý tài năng một cách hiệu quả và đặt nhân viên vào vị trí trung tâm trong tổ chức. Akito Morita, người sáng lập Tập đoàn Sony, người đối xử với các nhân viên như thành viên trong gia đình đã bày tỏ: “Không phải máy móc mà chính nhân tố con người mới giúp một doanh nghiệp thành công. Tương tự, không một học thuyết hay kế hoạch nào mà chính là con người giúp việc kinh doanh thành công.” Việc áp dụng hệ thống TĐCBCN cũng tác động tích cực đến sự cảm thông, nhân tố quan trọng để xây dựng và gìn giữ tài năng, huấn luyện và cố vấn cho mọi người, hay lãnh đạo nhóm. Sự cảm thông là khả năng hiểu được nội tâm của người khác. Những người có khả năng cảm thông đặc biệt có thể đưa ra những phản hồi hiệu quả, họ là những nhà cố vấn và huấn luyện giỏi và biết cách để đạt được thành tích cao nhất.

Lý do thứ sáu để áp dụng phương pháp TĐCBCN là phát triển việc học tập theo nhóm. Các cá nhân được khuyến khích chia sẻ hoài bão để biết, hiểu và đánh giá đúng hơn về người khác. Kinh nghiệm cho thấy nhờ vậy, sự tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau sẽ tăng lên. Việc thực hành TĐCBCN thường xuyên giúp bạn đạt đến một cuộc sống tự do. Theo Gary Jacobs(5)“Chỉ khi cảm thấy tự do, con người mới tự giác chấp hành kỷ luật và chỉ có kỷ luật tự giác mới giúp trưởng thành nhân cách thật sự… Một người được tự do trong một lĩnh vực mới sẽ thấy như được khích lệ để mở rộng sang những lĩnh vực khác. Sự tự do còn bao hàm cả trách nhiệm. Nếu có tự do thì người ta sẽ có ý thức và khả năng gánh vác trách nhiệm cao hơn.”

Lý do thứ bảy là sử dụng TĐCBCN để quản lý thời gian hiệu quả. Mục đích là để trở thành một người quản lý thời gian có kỷ luật, bằng cách làm những việc đã định vào thời điểm đã lên kế hoạch từ trước. TĐCBCN là một kế hoạch để đạt được mục tiêu cá nhân, hành động và các ưu tiên. Nó có thể giúp bạn tiết kiệm và sắp xếp thời gian hợp lý hơn. Khi có việc gì bất lợi xảy ra hoặc ai đó cố gắng làm bạn mất phương hướng, bạn cũng có thể nhanh chóng trở lại con đường của mình với nhận thức đầy đủ rằng bạn đang đi theo hướng đã định sẵn trong TĐCBCN.

Lý do thứ tám là loại bỏ sự sợ hãi ra khỏi tổ chức, bằng cách tổ chức một cuộc thảo luận về hoài bão giữa cấp trên trực tiếp và nhân viên. Cuộc trò chuyện này diễn ra định kỳ, thân mật, tự nguyện và bảo mật, với chủ đề là TĐCBCN của nhân viên và hoài bão chung. Ở đây, cấp trên trực tiếp đóng vai trò là một người đáng tin cậy. Việc này giúp nhân viên cảm thấy họ có giá trị và được đối xử tử tế, đồng thời sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho hòa hợp và tin cậy để từ đó có thể phát khuyến khích sức sáng tạo.

Lý do thứ chín là có thể sử dụng TĐCBCN để giảm sự căng thẳng và mệt mỏi trong tổ chức. Điều này có được thông qua việc kết hợp hoài bão cá nhân với hoài bão chung phù hợp với bài tập thở và giữ yên lặng sẽ được giới thiệu trong phần sau. Bài tập này sẽ tiếp thêm năng lượng cho bạn và giúp bạn thư giãn, giảm căng thẳng. Kinh nghiệm cho thấy sự hòa nhập sâu hơn và những mối quan hệ hòa hợp trong công việc giữa các nhân viên được tạo nên nhờ phương pháp TĐCBCN cũng giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi trong tổ chức. Các nhà nghiên cứu về sức khỏe cộng đồng tại UCL (Anh) đã phát hiện tinh thần sảng khoái giúp bạn có một trái tim khỏe mạnh hơn và giảm các tiết tố gây căng thẳng.

Lý do thứ mười là áp dụng phương pháp TĐCBCN để tuyển dụng nhân sự. Phương pháp TĐCBCN có thể đảm bảo người được tuyển dụng phù hợp với công việc bằng cách so sánh khả năng, năng khiếu và động lực của các ứng viên với yêu cầu của công việc và thậm chí là hoài bão của tổ chức. Hoài bão cá nhân của ứng viên nói lên được nhiều điều hơn là một bản lý lịch. Rất có thể bản CV của ứng viên phù hợp với công việc nhưng nếu hoài bão cá nhân của ứng viên không phù hợp với hoài bão của tổ chức thì tổ chức cũng sẽ không thể hỗ trợ cho ứng viên đạt được thành tích cao hơn. Sự phù hợp giữa bảng mô tả công việc và hoài bão cá nhân của ứng viên có thể làm khách hàng hài lòng hơn. Phần mềm TĐHQTT có thể hướng dẫn bạn quy trình này (xem Phụ lục I). Trong cuốn sách Made in Japan (Chế tạo tại Nhật Bản), Akio Morita đã đánh giá tầm quan trọng của việc tuyển dụng để phát triển nguồn nhân lực và thành công của tổ chức như sau: “Về dài hạn, việc kinh doanh và tương lai của nó nằm trong tay những người bạn thuê. Nói một cách nghiêm túc hơn hơn, số phận của việc kinh doanh của bạn thật sự nằm trong tay những nhân viên trẻ nhất.”

Do đó, đừng phí thời gian để phát triển cá nhân và tổ chức theo những cách truyền thống và chỉ tô điểm bề ngoài. Đừng than phiền, hãy nhận lấy trách nhiệm phát triển một tính cách vui vẻ, năng động và mạnh mẽ dựa trên TĐCBCN.

Mười cách để TĐCBCN giúp bạn hiểu rõ bản thân, từ đó giúp đỡ bản thân và người khác:

  • Bỏ qua định kiến và lắng nghe chăm chú tiếng nói từ trong sâu thẳm của mình, bạn sẽ có thể nhận ra những lợi thế tiềm tàng, năng khiếu và mục tiêu cá nhân, từ đó tạo nên tương lai và khám phá số mệnh.

  • Tự học hỏi và làm việc thông minh hơn thay vì chăm chỉ hơn thông qua việc học hỏi và hiểu biết về bản thân. Chúng ta sẽ trở nên sáng tạo hơn khi chúng ta nhận thức rõ hơn về bản thân − những cá tính thật sự, các quá trình nội tại và các động lực. Điều này mang lại sự hài hòa bên trong.

  • Tính toàn vẹn cá nhân: Với sự kết hợp và cân bằng giữa hoài bão với hành vi cá nhân, bạn sẽ tạo sự an bình trong tâm hồn, cải thiện sự tín nhiệm của bản thân và hành động theo lương tâm. Các bài tập thở và giữ yên lặng sẽ giúp bạn tập trung hơn vào nội tâm, giúp bạn tự kiểm soát ý thức, khả năng tự điều chỉnh và cảm thông của mình. Khi được tập luyện đều đặn, các bài tập này sẽ phát triển sự tự ý thức mạnh mẽ trong bạn.

  • Hứng thú trong công việc: Là kết quả của việc cân bằng giữa hoài bão cá nhân và hoài bão chung, ý thức tham gia vào công việc tăng lên và khuấy động lòng nhiệt tình trong tổ chức. Sự thoải mái nơi làm việc được nâng lên bằng cách giảm khoảng cách giữa công việc và gia đình, giữa cách mọi người đối xử với đồng nghiệp và cách họ sống với bạn bè, gia đình.

  • Quản lý tài năng hiệu quả: Hợp nhất TĐCBCN trong hệ thống đánh giá dẫn đến một quy trình quản lý tài năng bền vững, gắn với việc tiếp tục đảm nhiệm những thách thức và phát triển các kỹ năng liên quan.

  • Việc học hỏi và tin cậy trong nhóm: Khuyến khích các cá nhân chia sẻ hoài bão với nhau để biết, hiểu và đánh giá đúng về nhau hơn, tạo một nền tảng vững chắc hơn cho sự tôn trọng và tin tưởng lẫn nhau.

  • Trở thành một người quản lý thời gian có kỷ luật cao bằng cách sử dụng thời gian một cách hiệu quả.

  • Loại bỏ nỗi sợ hãi: TĐCBCN là một triết lý tạo điều kiện loại bỏ tất cả nỗi sợ hãi của nhân viên, giúp họ nhận ra tiềm năng của mình và đóng góp một cách hiệu quả.

  • Giảm áp lực và sự mệt mỏi.

  • Tuyển dụng nhân viên một cách hiệu quả: Đảm bảo ứng viên đáp ứng được những yêu cầu cần thiết của công việc bằng cách so sánh hoài bão cá nhân với yêu cầu của công việc và hoài bão chung của tổ chức.

TĐCBCN giúp bạn xây dựng hoài bão cá nhân, mục tiêu, nguyên tắc, chuẩn mực và giá trị cho bản thân và những người bạn quan tâm. Peter Senge đã nói rằng khi một tổ chức lấy hoài bão cá nhân của nhân viên làm điểm khởi đầu, nó sẽ trở thành một công cụ tự khám phá hơn là một cái máy biến họ thành nô lệ. Ông chỉ ra rằng một số nhà quản lý thường coi việc động viên nhân viên phát triển và thể hiện hoài bão cá nhân chỉ làm cho tổ chức hỗn loạn. Rõ ràng những ý kiến này thiếu căn cứ. Hầu hết nhân viên rất sẵn lòng hòa hợp hoài bão cá nhân với hoài bão của tổ chức. Stephen Covey đưa ra một cách tiếp cận “từ trong ra ngoài”. Ông giải thích rằng điểm bắt đầu phải là điểm cốt lõi trong bản thân bạn. Để phát triển mối quan hệ với mọi người, trước tiên bạn phải bắt đầu bằng một mối quan hệ tốt với chính mình. Nói cách khác, bạn phải thành công trong cuộc đời bạn trước khi làm được điều gì đó cho thế giới, và rằng bạn phải trung thành với bản thân trước khi cam kết điều gì với người khác.

TĐCBCN được chia ra thành nhiều yếu tố. Các yếu tố này rất quan trọng đối với sự tự phát triển, hạnh phúc và thành công trong xã hội của bạn. Đó là:

  1. Yếu tố nội tại ‒ sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần của bạn. Bằng cách nào bạn có thể kiểm soát những yếu tố này để tạo ra giá trị cho bản thân và cho mọi người? Bằng cách nào bạn có thể cảm thấy thoải mái trong công việc cũng như trong thời gian rỗi?
  2. Yếu tố khách quan ‒ quan hệ với gia đình, bạn bè, cấp trên, đồng nghiệp và những người khác. Họ nhìn nhận bạn như thế nào?
  3. Kiến thức và việc học tập – các kỹ năng và khả năng học hỏi. Bạn học hỏi và tiếp tục thành công trong tương lai bằng cách nào?
  4. Yếu tố tài chính – sự ổn định về tài chính. Bạn có thể đáp ứng các nhu cầu về tài chính đến mức nào?

Bốn yếu tố cơ bản này hình thành nên một bộ phận cấu thành của sứ mệnh, tầm nhìn và các vai trò chính của bạn (tất cả kết hợp tạo nên hoài bão cá nhân). Các yếu tố này và những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân kết nối hoài bão với hành vi cá nhân. Chúng liên kết hoài bão cá nhân (mối quan tâm dài hạn) với mục tiêu cá nhân, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và các hành động tự hoàn thiện (các nhân tố ngắn hạn). Cuối cùng, hoài bão mà không hành động thì chỉ là ảo giác. Để biến hoài bão thành hành động, bạn cần có năng lượng, được tạo ra qua quá trình luyện tập thở và giữ yên lặng đều đặn. Biểu đồ 2.2 trình bày các câu hỏi tạo nên nền tảng của TĐCBCN.

Có thể khái quát công thức của TĐCBCN như sau:

Thẻ điểm cân bằng cá nhân = sứ mệnh cá nhân + tầm nhìn + các vai trò chính + những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công + các mục tiêu + các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả + các kết quả hướng đến + những hành động tự hoàn thiện (được chia thành bốn yếu tố: nội tại; khách quan; kiến thức và việc học tập; tài chính).

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu Thẻ điểm cân bằng cá nhân

Biểu đồ 2.3 cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố trong TĐCBCN. Tôi sẽ giải thích về từng yếu tố ở phần sau.

HOÀI BÃO CÁ NHÂN

Trực giác khi được phát triển đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả rất cao – một cách thức để hiểu tức thì, rất nhanh và chính xác. Các khả năng thiên về trực giác sẽ ngày càng có giá trị hơn trong suốt giai đoạn nhiều bất ngờ, phức tạp và thay đổi nhanh chóng sắp tới. Trong tương lai, các tổ chức sẽ đòi hỏi các nhà quản lý được rèn luyện những kỹ năng ra quyết định này. Các nhà quản lý thành công có xu hướng ít dựa vào việc tập hợp thông tin mà dựa vào bản năng nhiều hơn. Mỗi khi cần có quyết định nhanh chóng hay giải quyết một vấn đề phức tạp mà không có đủ thông tin, các nhà quản lý có trực giác nhanh nhạy sẽ có nhiều ưu thế hơn những ai không có. Và trong thế giới thay đổi rất nhanh và phức tạp của tương lai, những tình huống này sẽ xảy ra ngày càng thường xuyên hơn − Weston Agor(6).

Nếu bạn mong muốn đạt được những thành công vượt bậc thì bạn cần phải có một định hướng về hoài bão cá nhân. Chắc chắn bạn sẽ đạt được nó, vì những ai nỗ lực hết mình sẽ có thành công. Hàng ngày bạn phải luôn ghi nhớ hoài bão cá nhân mà bạn mong ước đạt được. Hoài bão cá nhân chỉ đơn giản là một tập hợp những nguyên tắc hướng dẫn chỉ rõ bạn là ai, bạn đang đi đến đâu, bạn muốn đi đâu, v.v… và điều gì tiêu biểu cho những giá trị của bạn. Chính ngọn đèn trong bạn sẽ dẫn đường cho bạn vững vàng đi tới ước mơ của mình. Tôi đã định nghĩa hoài bão cá nhân bao gồm sứ mệnh cá nhân, tầm nhìn và những vai trò chính.

SỨ MỆNH CÁ NHÂN

Tuyên bố sứ mệnh cá nhân của bạn sẽ hoàn thiện triết lý sống và mục tiêu tổng quát của bạn, chỉ ra bạn là ai (con người thật của bạn), vì sao bạn có mặt trên trái đất này, mục đích sống và khát vọng lớn nhất của bạn. “Tôi là ai ?” là một câu hỏi nhận dạng, khởi xướng quá trình tự kiểm nghiệm của việc nhận dạng cá nhân của bạn (vị trí độc nhất của bản thân bạn) và một hành trình khám phá. Socrates đã nói: “Một cuộc đời không được giải mã là một cuộc đời không đáng sống” hay: “Nếu bạn sống mà không nghiên cứu về cuộc đời, thì đó không đáng gọi là cuộc đời.”

Abraham Maslow lý giải về điều này như sau: “Trong mỗi người tồn tại một cái “tôi” mà đôi khi tôi gọi là “lắng nghe trực giác của bạn”Điều này có nghĩa là: hãy để cái “tôi” trong bạn lớn lên. Hầu hết chúng ta không lắng nghe chính mình mà lại lắng nghe những lời chen ngang của người khác. Bạn sẽ phát hiện ra rằng tất cả kiến thức đã được chứa đựng ngay bên trong cuộc sống.”

Tôi cũng muốn dẫn lời của Chúa Jesus: “Nước Chúa ở trong chính ngươi.”

Swami Vivekananda(7) cũng nói: “Chúa trời ở trong bản thân chúng ta. Hãy khám phá bản thân, đó là sự tự do. Đó là tôn giáo đích thực.”

Tương tự, Mahatma Gandhi đã nói: “Mỗi người nên lắng nghe tiếng nói của lương tâm, trở thành thầy giáo của bản thân và tìm Nước Chúa trong bản thân mình. Những ai giữ vững được điều này sẽ không bị ngăn trở bởi bất kỳ thế lực nào.”

Sứ mệnh của Đức Phật là chấm dứt nỗi đau khổ của con người. Đức Phật nhận ra rằng nguồn gốc nỗi khổ của con người là từ trong tâm chứ không phải từ ngoại cảnh. Nên nhớ lời Người: “Công việc của con người là khám phá ra thế giới của mình và sau đó cống hiến hết mình cho nó.”

Một khi bạn nhận ra bản chất, cái tôi cao hơn của mình và biết được bạn thật sự là ai (mục tiêu cá nhân của bạn), bạn sẽ thấy giấc mơ nào cũng có thể trở thành hiện thực (tầm nhìn cá nhân của bạn). Khi bạn hiểu hơn bạn là ai, bạn sẽ tập trung năng lượng đúng hướng để đạt được mục tiêu xứng đáng với những nỗ lực của bạn. Bằng cách khám phá và hình thành cái tôi cao hơn, tầm nhìn của bạn sẽ được mở rộng và tìm ra những nét độc đáo trong con người bạn. Việc của bạn là phải tìm ra đó là gì và làm việc với niềm đam mê. Quy trình này liên quan chặt chẽ đến sự duy tâm. Duy tâm là biểu hiện cho thấy sự hoàn thiện đã hiện hữu trong bạn, nghĩa là nhận ra con người đích thực của bạn. Tôn giáo là cái gì đó bên ngoài bạn, trong khi duy tâm tồn tại bên trong bạn. Duy tâm là cần thiết trong thế giới kinh doanh hiện đại, vì nó cho ta trực giác nhạy bén hơn để hỗ trợ chúng ta trong việc đưa ra những quyết định khó khăn.

Một trong số các luật tinh thần về thành công của Deepak Chopra là luật Dharma. Dharma là một từ tiếng Phạn, có thể dịch ra là “mục tiêu cuộc sống”. Luật này gồm ba phần sau đây:

  1. Bạn có mặt trên đời để khám phá ra “cái tôi” đích thực của mình, để thấy rằng “cái tôi” đó thuộc về linh hồn, nó vượt ra ngoài bản ngã của bạn. Hãy tìm kiếm nó.
  2. Bạn có những năng tài năng độc đáo mà không ai khác có được. Hãy khám phá nó.
  3. Hãy sử dụng những tài năng này để phục vụ con người.

Những ví dụ về các tuyên bố sứ mệnh cá nhân:

  • Xây dựng một thế giới tràn đầy tình yêu thương và sự chia sẻ quyền lực, bằng cách yêu thương và trao quyền cho người khác và bản thân.

  • Trở nên đáng tin cậy và lịch thiệp, tạo niềm vui và ý nghĩa sâu sắc cho cuộc sống của mọi người dựa trên cái tôi độc đáo.

  • Phục vụ con người như một thiên sứ của Chúa bằng cách hướng dẫn cách nuôi dưỡng lòng tốt và hoàn thiện tâm hồn của tất cả những ai bạn có thể gặp.

  • Hết lòng phục vụ nhu cầu con người bằng cách giúp xây dựng những tổ chức vững mạnh, hướng dẫn mọi người sống khỏe mạnh và vui vẻ.

TẦM NHÌN CÁ NHÂN

Tuyên bố tầm nhìn cá nhân miêu tả cách thức bạn muốn thực hiện mục tiêu và mong ước dài hạn của bạn. Walt Disney có câu: “Mọi ước mơ của chúng ta đều có thể trở thành hiện thực, nếu chúng ta có đủ nghị lực để theo đuổi nó.”

Henry David Thoreau, nhà tư tưởng nổi tiếng người Mỹ, đã nói: “Nếu một người tự tin bước theo con đường của những ước mơ để sống cuộc đời mình mơ ước, người ấy sẽ gặp những thành công bất ngờ trong đời thường.”

Tầm nhìn cá nhân cho biết nơi bạn muốn đến, những giá trị và nguyên tắc định hướng bạn, bạn đại diện cho cái gì, bạn muốn đạt được những gì, những tính cách lý tưởng mà bạn muốn có, chỗ làm lý tưởng của bạn và con người mà bạn muốn trở thành. William Shakespeare đã viết: “Chúng ta biết mình là ai, nhưng sẽ không biết mình có thể là ai.”

Tầm nhìn đóng vai trò như một quy chuẩn đạo đức đem lại ý nghĩa cho cuộc sống của bạn. Nó là một sự cụ thể hóa những nỗi khát khao bên trong bạn, và luôn ghi nhớ bốn yếu tố đã được đề cập ở phần trên. Tiếng nói nội tâm của bạn và sức thuyết phục đối với cuộc sống đóng vai trò quan trọng trong tầm nhìn như thế nào. Tầm nhìn cá nhân phải thể hiện thành những hành động có mục đích và những nỗ lực thực hiện giấc mơ của bạn. Nó định hướng cho những nỗ lực của bạn. Theo Kinh Vệ Đà của Đạo Hindu, tầm nhìn cá nhân liên quan đến sự tự tri (sự tự biết mình). Còn Đạo Phật định nghĩa tầm nhìn là trí tuệ. Trí tuệ nghĩa là một người có thể nhìn thấy rõ bản chất của sự tồn tại và vị trí của con người trong sự tồn tại đó. Đối lập với trí tuệ là sự vô minh. Sự vô minh trong tiếng Phạn là avidya, nghĩa là sự mù lòa. Trong tiếng Tây Tạng, sự vô minh là marigpa, nghĩa là kém thông minh. Theo triết học phương Đông, con người rất khôn ngoan (hiểu biết) và ai không có tầm nhìn cá nhân thì mù lòa và ngu dốt (kém thông minh). Cũng có thể thấy sự ngu dốt ở những người có tầm nhìn cá nhân sai lầm, dẫn đến những việc làm vô nghĩa, đem lại bất hạnh cho bản thân và mọi người.

Sứ mệnh và tầm nhìn của bạn liên quan đến nhu cầu và động cơ nội tại, cũng như sự tự nhận thức, trí tưởng tượng và lương tâm. Bằng lương tâm, bạn nhận ra những nguyên tắc của mình là gì. Từ đó, bạn sẽ có thể đưa ra những định hướng cho cuộc đời thông qua tầm nhìn. Nó cần được hình thành theo cách thức mà bạn được khuyến khích thể hiện mình trong cuộc sống và trong mọi công việc bạn đảm nhiệm. Stephen Covey nói rằng bạn có thể hiểu rõ hoài bão cá nhân nếu bạn có thể trả lời hai câu hỏi: “Bạn muốn được khắc gì lên bia mộ của mình?”, và “Bạn muốn để lại ký ức gì sau khi qua đời?” Nói cách khác, bạn muốn mọi người nói thế nào về mình sau khi bạn mất và nếu bạn còn sống thì bạn tạo ra được những sự khác biệt nào. Trong bảng 2.1 bạn sẽ thấy những câu hỏi có vẻ dễ dàng, tuy nhiên lại đi thẳng vào trung tâm ý thức về bản thân của bạn. Những câu hỏi này liên quan đến cái đang là (sứ mệnh cá nhân) và sẽ là (tầm nhìn cá nhân). Hãy tưởng tượng bạn thoát ra khỏi cơ thể, nhìn vào con người thật của mình và tự hỏi vài câu hỏi về hoài bão. Chú ý lắng nghe câu trả lời từ bên trong bạn.

Bảng 2.1. Những câu hỏi căn bản về sứ mệnh và tầm nhìn của bạn

Sứ mệnh cá nhân (đang là)Tầm nhìn cá nhân (sẽ là)
Tôi là ai?Tôi đang đi đến đâu?
Triết lý sống của tôi là gì?Những giá trị và nguyên tắc nào định hướng cho tôi?
Vì sao tôi có mặt trên trái đất này?Tôi muốn giúp đỡ để thực hện những gì?
Mục tiêu cả cuộc đời của tôi là gì?
Tôi sống vì điều gì?Tôi muốn đạt được những gì?
Khát vọng lớn nhất của tôi là gì?Kế hoạch dài hạn của tôi là gì?
Vì sao tôi làm những điều tôi đã làm?Lý tưởng của tôi là gì?
Tài năng độc đáo của tôi là gì?Tôi đại diện cho điều gì?
Hiện giờ tôi đang ở đâu?Tôi tin vào điều gì?
Những niềm tin cốt lõi của tôi là gì?Tôi cố gắng đóng góp gì cho xã hội?
Tôi nghĩ gì về bản thân mình?Tôi muốn khẳng định mình theo cách nào?
Tôi hứng thú với điều gì nhất?Tôi tự đánh giá mình thế nào (sự tự nhận thức và đánh giá bản thân)?
Điều gì làm tôi hạnh phúc?Tôi đối xử với người khác thế nào?

Ví dụ về tuyên bố tầm nhìn cá nhân:

Ví dụ 1

Tôi muốn thực hiện sứ mệnh của mình theo những kiểu sau:

  • Đóng vai trò như một người bạn của các khách hàng, giúp tăng thêm giá trị cho họ;

  • Luôn giữ cơ thể và tinh thần ở trạng thái tốt;

  • Tiếp tục phát triển những khả năng chuyên môn;

  • Tìm hứng thú trong công việc bằng cách chủ động hoàn toàn và không ngừng học hỏi;

  • Giữ cân bằng công việc − cuộc sống;

  • Giữ tình hình tài chính ổn định.

Ví dụ 2

Tôi muốn thực hiện sứ mệnh của mình theo những kiểu sau:

  • Luôn hành động và phục vụ cho tình yêu thương;

  • Luôn chú ý phát triển tinh thần lạc quan, cân bằng cảm xúc và sức khỏe;

  • Làm chủ quá trình học hỏi một cách có mục đích, và trên cơ sở đó, luôn nhạy bén và sáng tạo;

  • Hoàn thiện phẩm hạnh và tính toàn vẹn cá nhân;

  • Duy trì sự độc lập về tài chính.

Ví dụ 3

Tôi muốn thực hiện sứ mệnh của tôi như sau:

  • Không ngừng nâng cao tri thức và phấn đấu để trở nên hoàn thiện;

  • Không ngừng tìm hiểu những gì cuốn hút con người tôi;

  • Trung thực với người khác và bản thân;

  • Khỏe mạnh cả về thể trạng, cảm xúc lẫn tinh thần;

  • Có sự bảo đảm về tài chính để đạt được sự tự do cá nhân.

Có thể nhận thấy rõ ràng bốn yếu tố cơ bản là yếu tố nội tại, yếu tố khách quan, kiến thức và việc học tập, yếu tố tài chính trong những ví dụ này. Các khía cạnh này phải là một bộ phận cấu thành của hoài bão cá nhân để có thể hình thành TĐCBCN một cách hoàn hảo. Đây là những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong hoài bão cá nhân và từ đó, chuyển đổi TĐCBCN thành mục tiêu cá nhân, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và những hành động tự hoàn thiện.

Tầm nhìn của Bill Gates ba mươi năm về trước là mỗi nhà đều có một máy vi tính để bàn. Gần đây ông nói: “Khi tôi mười chín tuổi, tôi đã nhìn thấy tương lai và xây dựng sự nghiệp dựa trên những gì tôi đã thấy. Và tôi đã đúng.”

Konosuke Matsushita, một trong những doanh nhân thành đạt nhất Nhật Bản, thừa nhận rằng thành công của ông là nhờ “Tôi đã cố gắng nhìn trước tương lai bằng trực giác thay vì phân tích, các thay đổi này sẽ xảy ra trong xã hội và tôi đã cố gắng tạo ra một cuộc sống sẽ diễn ra trong thế kỷ tới.”

Thành tựu của ông là đã cân bằng giữa chủ nghĩa duy lý phương Tây với chủ nghĩa duy tâm phương Đông. Tầm nhìn cá nhân của Joanne Kathleen Rowling là: “Tôi muốn trở thành một tiểu thuyết gia”. Cô đã trở thành một trong những nhà văn thành công nhất trong lịch sử, nhờ thành công của Harry Potter. Tầm nhìn cá nhân của Henry Ford là: “Tôi sẽ tạo ra một chiếc xe hơi dành cho công chúng… được sản xuất bằng chất liệu tốt nhất và bởi những con người giỏi nhất, phỏng theo những thiết kế đơn giản nhất mà các kỹ sư hiện đại có thể nghĩ ra… giá thật rẻ để những ai có thu nhập tương đối đều mua được − và cùng hưởng thụ những giây phút vui vẻ với gia đình.” Henry Ford là người đầu tiên phát minh ra dây chuyền sản xuất xe hơi hàng loạt năm 1914. Sau đó, giá xe hơi đã giảm, giúp những người bình thường cũng có thể mua được ô tô. Đến năm 1920, Ford đã có nhà máy sản xuất lớn nhất và nhanh nhất thế giới.

CÁC VAI TRÒ CHÍNH CỦA CÁ NHÂN

Các vai trò chính liên quan đến cách bạn muốn hoàn thành nhiều vai trò quan trọng trong cuộc đời, từ đó thực hiện sứ mệnh và tầm nhìn cá nhân. Bạn muốn mối quan hệ với đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, hàng xóm và những người khác như thế nào? Sự hình thành các vai trò chính của bạn cũng giúp công việc và cuộc sống cân bằng, sự tự nhận thức tốt hơn, từ đó hoàn thiện khả năng học hỏi của bạn. Theo Stephen Covey, hoài bão cá nhân của bạn là một thiết chế được cá nhân hóa mà cuộc sống và hành vi của bạn dựa trên đó. Nó tạo ra nền tảng cho các quyết định về việc bạn muốn đạt được điều gì. Nó bao gồm các nhu cầu và động lực nội tại cũng như sự tự ý thức, sức mạnh của trí sáng tạo và lương tâm. Trên nền tảng đó, bạn có thể định hướng cho cuộc sống của mình. G. P. Gupta tin rằng: “Ý thức là “khía cạnh tinh thần của cuộc sống. Nó được tạo ra bởi hai thành phần: (1) Nhận thức về bản thân và bên ngoài, (2) Sức mạnh và quyền lực có ý thức. Nhận thức là điều cần thiết trước nhất; bạn phải nhận thức về mọi thứ một cách đúng đắn, nhìn nhận mọi thứ theo đúng thực chất. Nhưng nếu chỉ có nhận thức thì chưa đủ, mà còn phải có ý chí và quyền lực để làm cho ý thức của mình trở nên hiệu quả… Ý thức của bạn thay đổi sẽ làm cho cuộc sống thay đổi… Dựa trên ý thức, các nhà quản lý phải phát triển ’từ trong ra ngoài’”.

Ví dụ về các vai trò chính của cá nhân:

  • Là ý trung nhân: Cùng sống hòa thuận, làm những điều thú vị, khích lệ nhau và hưởng thụ hạnh phúc. Để cùng nhau xây dựng một tương lai, trong đó tôi yêu và được yêu, thể hiện sự tôn trọng và tin tưởng.

  • Là chồng: Với tôi, vợ tôi là người quan trọng nhất.

  • Là mẹ: Hỗ trợ các con khi chúng có thể thất bại và ở bên chúng khi chúng phấn đấu sống hạnh phúc.

  • Là cha: Hướng dẫn các con tính tự lập. Giúp chúng phát huy được tất cả khả năng của mình.

  • Là con gái: Yêu, được ba mẹ yêu và học những điều hay từ cuộc đời ba mẹ.

  • Là chị em gái: Chia sẻ và cùng nhau làm việc.

  • Là bạn gái: Tin tưởng rằng có những điều không bao giờ mất đi.

  • Là bạn: Bạn bè có thể tin tưởng tôi, tôi không bao giờ làm họ thất vọng.

  • Là đồng nghiệp: Cùng đi đến thành công với các đồng nghiệp, chia sẻ kiến thức và có một môi trường làm việc rộng mở, hòa hợp. Tôi chắc chắn rằng các đồng nghiệp thấy tôi là một người đáng tin cậy và hiểu biết.

  • Là sinh viên: Mỗi ngày tôi đều học thêm điều mới.

  • Là nhà quản lý: Giúp công ty thành công và qua đó, phục vụ cộng đồng.

  • Huấn luyện viên: Giúp người khác hiểu được sự thật về tinh thần của họ và hỗ trợ họ phát triển.

  • Là nhà tư vấn: Giúp khách hàng của tôi đạt được mục tiêu.

  • Nhà cố vấn: Hỗ trợ tổ chức đạt được thành tích cao nhất.

Các vai trò chính phải tương thích về căn bản với khía cạnh yếu tố bên ngoài trong TĐCBCN. Các yếu tố xuất phát từ các vai trò chính nên được xác định là những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công và sau đó được đưa vào trong TĐCBCN thành mục tiêu cá nhân, các tiêu chuẩn đánh giá thành tích, kết quả hướng đến và các hành động tự hoàn thiện.

Các đặc điểm của hoài bão cá nhân

Hoài bão cá nhân sẽ phát huy hiệu quả cao nhất khi chúng có những đặc điểm sau:

  • Sứ mệnh cá nhân tập trung vào cái đang là (hiện tại) và tầm nhìn cá nhân hướng vào cái sẽ là (tương lai);

  • Bốn yếu tố − tài chính, khách quan, nội tại, kiến thức và việc học tập − là một phần của hoài bão cá nhân;

  • Đề cao lòng vị tha; điều này đưa đến những kết quả tốt nhất. Swami Vivekananda đã nói: “Không ích kỷ sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn… Không ích kỷ cũng rất có lợi cho sức khỏe.” Phục vụ đồng hành với niềm vui đích thực của sự xả thân: động lực cao nhất là phục vụ người khác;

  • Hoài bão cá nhân của mỗi người đều riêng biệt và bao gồm điểm khởi đầu đạo đức, với sự đề cao các kỹ năng, nguyên tắc, giá trị và chuẩn mực (ví dụ như tính toàn vẹn cá nhân, sự đáng tin, niềm tin, sự hữu ích, sự tín nhiệm, tính bộc trực, làm việc nhóm). Tính toàn vẹn là nguyên tắc để sống theo con người thật sự của mình, là một khái niệm thường xuất hiện trong các tuyên bố sứ mệnh cá nhân;

  • Mục tiêu cá nhân thường ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản và luôn vận động; nó vững chắc và có thể được sử dụng như một hướng dẫn;

  • Mỗi người có một mục tiêu và tầm nhìn cá nhân riêng;

  • Sứ mệnh và tầm nhìn cá nhân được hình thành một cách bền vững, theo một cách thức lôi cuốn và bền vững. Sứ mệnh không có thời hạn hoàn thành, trong khi tầm nhìn thì có (khoảng mười năm);

  • Sứ mệnh và tầm nhìn cá nhân đều luôn vận động;

  • Tầm nhìn cá nhân là hoài bão và khát vọng, định hướng cho sáng kiến và tính sáng tạo cá nhân, kết hợp sức mạnh và nghị lực cá nhân. Nó phải đưa đến nỗ lực và hành động có mục đích để giúp thực hiện tầm nhìn. Có tầm nhìn mà không có nghị lực để thực hiện thì cũng vô nghĩa. Bài tập thở sẽ hỗ trợ bạn phát triển nghị lực;

  • Tầm nhìn cá nhân mang tính định hướng; nó quan tâm đến các chỉ dẫn bên trong và xác định những hành động cần thiết trong hiện tại để đạt đến tương lai tươi sáng nhất;

  • Tầm nhìn cá nhân cho thấy rõ cách một người muốn khẳng định bản thân trong xã hội.

  • Tầm nhìn cá nhân dựa trên sự tự nhận thức, tự tri, sự tự chấp nhận bản thân và sự tự hoàn thiện; nó đòi hỏi một nhận thức tích cực về bản thân và người khác. Trở ngại lớn nhất trong việc xây dựng tầm nhìn và sứ mệnh chính là suy nghĩ của chúng ta. Thông thường, chúng ta không thật sự nghĩ về bản thân và bị giới hạn trong định kiến. Đó là lý do vì sao tôi giới thiệu bài tập thở và giữ yên lặng để hỗ trợ loại bỏ những chướng ngại này;

  • Tầm nhìn cá nhân có thể được hình tượng hóa bằng hình vẽ hoặc một biểu trưng; nó tập trung vào công việc và cuộc sống.

TÌNH HUỐNG: HOÀI BÃO CÁ NHÂN CỦA FRED ENGEL DỰA TRÊN MỘT BIỂU TRƯNG

Hoài bão cá nhân của Fred Engel dựa trên biểu trưng của Tập đoàn Quốc tế TPS. Biểu trưng của Tập đoàn Quốc tế TPS, liên quan đến khái niệm Thẻ điểm hiệu quả tổng thể (TĐHQTT), được cách điệu từ hình ảnh ván trượt (xem Biểu đồ 2.4). Môn thể thao trượt ván là một môn đòi hỏi nhiều động lực và sự kiên trì, đồng thời là một trò chơi chứa đựng nhiều thách thức, một quá trình liên tục nhằm chinh phục thiên nhiên ‒ đòi hỏi sự hòa hợp của hình thể với sự chuyển động của những bước sóng. TĐHQTT cũng là một quá trình liên tục, kết nối hoài bão cá nhân với hướng của “ván trượt” và với những chuyển động của tổ chức.


Biểu đồ 2.4. Biểu trưng của Tập đoàn Quốc tế TPS

Người trượt ván cố gắng giữ cho mình đứng vững nhất có thể, tìm những con sóng phù hợp và cố gắng đoán trước độ cao và tốc độ của chúng. Mặc dù vẫn thường xảy ra những sự thay đổi không mong đợi, nhưng nhìn chung họ biết cách tiên đoán điều này và lập kế hoạch cho vị trí con sóng khác nổi lên và lực trung tâm của sóng, cũng như cách mượn sức sóng để đưa họ về bờ biển – hoài bão cá nhân của họ là đến bờ biển an toàn. Họ cần sử dụng những con sóng (đôi khi trái ngược) để đạt được điều này, và do đó cần liên kết hoài bão cá nhân với hoài bão của biển cả (tổ chức). Có thể hình dung như bạn ở dưới sự kiểm soát trong một hệ thống lớn hơn bạn, bằng cách kết hợp các kỹ năng của bạn với động lực phát triển của hệ thống lớn hơn.

Bài tập: Hình thành hoài bão cá nhân

  • Cố gắng khám phá bản thân, sau đó cống hiến hết mình và làm những điều đúng;

  • Phác thảo một định hướng (từ một đến ba câu) về sứ mệnh cá nhân của bạn;

  • Phác thảo một tuyên bố tầm nhìn cá nhân liên quan;

  • Hình thành các vai trò chính của bạn; xác định các kiểu quan hệ mà bạn muốn có với những người bạn thân, gia đình, hàng xóm và những người khác;

  • Đảm bảo rằng tất cả bốn yếu tố đều được đề cập đến trong hoài bão cá nhân;

  • Nếu bạn có một người đáng tin cậy hướng dẫn, hãy để người đó giúp bạn thực hiện bài tập thở và giữ yên lặng, hỏi/thảo luận những câu hỏi về hoài bão dẫn đến mục tiêu, tầm nhìn và các vai trò chính của cá nhân. Hãy để họ cho bạn khát vọng và động lực để thực hiện TĐCBCN của bạn. Gặp gỡ người ấy thường xuyên và lắng nghe lời khuyên của họ.

BÀI TẬP KẾT HỢP THỞ VÀ GIỮ YÊN LẶNG

Cuộc sống với sự thanh thản tâm hồn, hòa hợp và không có căng thẳng là cách tồn tại dễ chịu nhất.

—Norman Vincent Peale

Bằng cách chú tâm vào những ý nghĩ thông qua bài tập thở và giữ yên lặng, bạn có thể khám phá chính mình và xóa bỏ những định kiến. Qua bài tập này, bạn sẽ học cách nhìn cuộc sống với con mắt khác và có thể thấu hiểu được những gì diễn ra bên trong mình, từ đó, bạn sẽ biết mình đang đứng ở vị trí nào trong cuộc đời. Việc hình thành hoài bão cá nhân có thể đóng vai trò như một đòn bẩy, đẩy bật những thành kiến lạc hậu kìm hãm sức sáng tạo của bạn. Bạn sẽ được trang bị tốt hơn để tạo dựng tương lai và khám phá đích đến cho chính mình. Trên hết, chỉ khi bạn hiểu bản thân, bạn mới có thể khám phá tài năng và phát triển mục tiêu cá nhân. Sau đó, bạn có thể buộc nó phục vụ bản thân và những người khác. Vivekananda đã nói: “Suy nghĩ có sức mạnh lớn nhất, suy nghĩ tạo nên con người chúng ta… Những suy nghĩ trong sáng và cao thượng sẽ giúp bạn trở nên thuần khiết.”

Theo lời Phật dạy: “Chúng ta là những gì chúng ta suy nghĩ. Chính chúng ta tạo nên thế giới.” Do đó, việc lắng nghe tiếng nói nội tâm là rất quan trọng ‒ nó sẽ mách bảo bạn điều gì tốt nhất cho bạn và bạn kiểm soát quá trình nội tâm bằng cách nào. Một quy tắc quan trọng ở đây là: lắng nghe bản thân một cách hiệu quả, tin vào tiếng nói nội tâm và tuân theo nó. Khi đó bạn sẽ hành động một cách thuyết phục. Trên cơ sở đó, Selvarajan Yesudian, một bậc thầy yoga Ấn Độ, nói: “Chúng ta hãy tập thói quen liên tục tập trung vào nội tâm và dừng lại ở đó. Từ đó chúng ta xây dựng được ngôi nhà trên nền tảng vững chắc chứ không phải trên cát. Nhìn từ độ cao an toàn trong tim, nơi chúng ta có thể quan sát sự phát triển, trưởng thành và sự mở rộng ý thức của bản thân mà không đánh mất sự an bình trong tâm hồn. Bằng cách này, bạn sẽ có thể hiểu và chấp nhận mọi tình huống, mỗi giai đoạn phát triển mà bạn trải qua.”

Bài tập thở và giữ yên lặng sẽ hỗ trợ bạn tập trung vào nội tâm và kiểm soát ý thức. Chúng giúp cân bằng bán cầu não trái và phải. Khả năng thở và suy nghĩ xuất phát từ chung một điểm. Khi có thể kiểm soát quá trình thở thì bạn cũng kiểm soát được suy nghĩ và ngược lại. Trí tuệ có sự kết nối sâu sắc với nhịp thở. Khi trí tuệ bị khích động, nhịp thở sẽ trở nên nhanh và không sâu. Ngược lại, khi bạn thư giãn và tập trung, nhịp thở sẽ sâu và đều đặn hơn. Nhịp thở hợp nhất cơ thể và tâm hồn. Theo Sri Sri Ravi Shankar(8), nhịp thở là sự kết nối giữa cơ thể, suy nghĩ và cảm xúc. Mỗi cảm xúc dẫn đến một nhịp thở nhất định. Khi bạn chú ý đến nhịp thở, bạn sẽ thấy suy nghĩ và cảm xúc thư giãn. Thở cũng đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ sự tức giận ra khỏi suy nghĩ và thể xác. Bằng những bài tập thở, nhịp thở của bạn sẽ sâu hơn, đều hơn và chậm hơn, giúp bạn cảm thấy thư giãn hơn.

Thở và thư giãn gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhịp thở thích hợp tạo một nền tảng tốt cho sức khỏe sinh lý và tinh thần. Trên hết, khi thở, chúng ta nhận khí ôxy. Hầu hết mọi người thở nhanh, không sâu, khó khăn và mới chỉ sử dụng 1/3 sức chứa của phổi. Việc thiếu năng lượng sống dẫn đến mức năng lượng thấp, đi đôi với sự ngột ngạt và bơ phờ. Nhiều năng lượng sẽ giúp bạn vui vẻ, mạnh mẽ, thư giãn và có thái độ tích cực, không bị căng thẳng. Bạn cần có năng lượng sống để biến hoài bão cá nhân thành hành động.

Bài tập giữ yên lặng là một dạng thiền định. Kinh Thánh đã dạy: “Hãy yên lặng và biết rằng ta là Chúa trời”. Bạn chỉ có thể đạt đến trạng thái này thông qua thiền định. Có thể xem sự yên lặng đồng nghĩa với thiền định. Đây là cách giao tiếp hiệu quả nhất. Do thiếu hiểu biết và mù quáng, người phương Tây thường có một cái nhìn sai lệch về thiền định. Thiền định đem lại sự sáng tỏ và đưa đến cho bạn những trải nghiệm tinh thần trực tiếp. Tinh thần (tâm), theo đạo Phật, là một sự pha trộn của cảm giác (thọ), quan sát (quán), suy nghĩ (ý) và ý thức cảm giác (thức). Trong khi thiền định, tinh thần của bạn sẽ lắng xuống và thư giãn, phát triển nhận thức và giúp hành động hiệu quả hơn. Tinh thần quyết định phần lớn cách cư xử và trạng thái trí óc của bạn. Thiền định bao gồm sự khám phá lại trạng thái ý thức tự nhiên và tạo ra một nền tảng hiệu quả cho sự tự nhận thức. Thiền định không có nghĩa là tập trung, mà là trạng thái thư giãn sâu, thả lỏng, bình tĩnh, một mức độ nhận thức cao, sức mạnh tinh thần, sự an bình bên trong, hứng thú và sự thỏa mãn. Sự tập trung là kết quả của thiền định. Điều này có được nhờ quá trình nâng cao sức mạnh tinh thần, nhận thức và tinh thần bình ổn hơn. Tinh thần bình ổn giúp suy nghĩ rõ ràng, sáng tạo hơn, giảm lãng phí năng lượng và tạo cho bạn cái nhìn bao quát về thực tế. Điều này rất cần thiết để thực hiện TĐCBCN của bạn một cách hiệu quả. Thiền định còn có những lợi ích khác ‒ nhờ có tinh thần bình ổn hơn, huyết áp và nhịp tim sẽ thấp hơn, khả năng chịu áp lực và kiểm soát đau đớn tốt hơn, v.v… Tất cả chúng ta đều có những giá trị nhân bản; tuy nhiên vì áp lực và căng thẳng, chúng ta không nhận biết được điều đó. Thiền định giúp những giá trị đó trở nên rõ ràng hơn. Có bằng chứng cho thấy những người thiền định thường xuyên sống lâu hơn những người không làm vậy.

Thiền định giúp bạn có thể nhìn thế giới qua lăng kính tư duy. Nó hỗ trợ bạn quan sát và chấp nhận suy nghĩ, cảm xúc của bạn. Trong suốt quá trình thiền định, hãy để cho ý nghĩ đến rồi đi; kể cả những ý nghĩ liên quan đến hoài bão cá nhân, như là bạn là ai, bạn đang đi đâu, v.v… Quá trình im lặng này giúp chúng ta trả lời những câu hỏi về hoài bão dễ dàng hơn, và nhờ vậy, định hướng hoài bão của bạn trở nên hiệu quả hơn. Những câu hỏi này có liên quan đến tiếng nói nội tâm, giúp bạn khám phá sự thật về bản thân và cuộc đời mình. Hình thành hoài bão cá nhân trước nhất là bằng cách ghi nhận tiếng nói nội tâm sau khi suy ngẫm một vài câu hỏi thăm dò (sẽ được thảo luận ở phần sau trong chương này). Mặc dù tiếng nói này hiện hữu trong tất cả chúng ta, chúng ta vẫn không thể nghe được vì: (1) hầu hết chúng ta không có khả năng nghe do quá chú trọng vào thế giới bên ngoài; (2) tiếng nói nội tâm bị nhiễu bởi tiếng ồn xung quanh. Để nghe được tiếng nói nội tâm, bạn phải để tinh thần của bạn giao tiếp với chính con người bạn.

Các bước sóng não trong bài tập thở và giữ yên lặng

Trong suốt bài tập thở và giữ yên lặng, bạn sản sinh ra các bước sóng não. Chúng giống như những dòng điện nhỏ trong đầu bạn, có những tần số đo được khác nhau. Tần số càng nhỏ thì độ chú tâm của bạn càng lớn. Điều này liên quan đến việc gia tăng sự thư giãn và sự an bình trong tâm hồn. Anna Wise(9) phân biệt bốn vùng bước sóng não như sau (xem Biểu đồ 2.5):

  • Bước sóng beta: có tần số 14-38 Hz (tần số Hertz = số bước sóng mỗi giây). Nhận thức của bạn hướng về thế giới bên ngoài quá nhiều. Bạn không thể tập trung trong suốt bài tập. Các bài tập thư giãn làm các bước sóng beta ổn định lại.

  • Bước sóng alpha: có tần số 8-14 Hz. Chúng liên quan đến sự thư giãn và gia tăng khi bạn chuyển sự chú ý vào nội tâm nhiều hơn.

  • Bước sóng theta: có tần số 4-8 Hz. Các bước sóng này liên quan đến tính sáng tạo, khát vọng, ước mơ và sự lưu giữ ký ức trong thời gian dài.

  • Bước sóng delta: có tần số 0,5-4 Hz. Các bước sóng này được sinh ra chủ yếu trong khi ngủ sâu, liên quan đến sự cảm thông và trực giác.

Có một số kiểu bài tập thở và giữ yên lặng. Trong phần trình bày ở khung dưới đây, tôi xin giới thiệu một bài tập thở và giữ yên lặng đơn giản nhưng rất hiệu quả. Thực hiện bài tập này 20 phút mỗi sáng sớm và mỗi buổi tối đều đặn trong sáu tháng sẽ đem lại kết quả tuyệt vời.

Bài tập kết hợp thở và giữ yên lặng

Bước 1: Bài tập thở

  • Tìm một nơi yên tĩnh, không khí trong lành và chắn chắn rằng bạn không bị quấy rầy;

  • Ngồi tựa lưng vào ghế thật thoải mái, giữ thẳng lưng, thả lỏng vai và cổ;

  • Nhẹ nhàng đặt tay lên đầu gối, ngửa lòng bàn tay lên và nhắm mắt lại;

  • Thở sâu bằng đường mũi theo nhịp sau: hít sâu, nín thở trong khi đếm từ một đến bốn (bụng đầy hơi như quả bóng) và thở ra hết trong khi đếm từ một đến sáu (bụng lại xẹp xuống) và ngừng một nhịp. Chú trọng vào nhịp thở ra, hít vào;

  • Chú ý đến nhịp thở trong suốt quá trình này và quan sát hướng của năng lượng trong cơ thể. Trong khi thở, bạn sẽ thư giãn hơn. Tập trung vào cảm giác thư giãn cả người (mặt, vai, tay, chân…);

  • Lặp lại quá trình này trong 10 phút. Việc bạn tập luyện thở bằng đường mũi rất quan trọng vì khi đó, hơi thở của bạn sẽ nóng lên trước và sâu hơn.

Bước 2: Bài tập giữ yên lặng

  • Sau khi hoàn thành bài tập luyện thở, vẫn ngồi tại chỗ, thẳng lưng, thư giãn hai cánh tay, nhắm mắt và thở đều bằng mũi;

  • Tập trung suy nghĩ, đừng chú ý vào việc gì khác. Nếu có những ý nghĩ khác, đừng cố gắng đẩy nó ra, chỉ đơn giản để nó trôi qua như những đám mây trôi qua bầu trời quang đãng;

  • Sau khi hoàn thành bài tập luyện thở, vẫn ngồi tại chỗ, thẳng lưng, thư giãn hai cánh tay, nhắm mắt và thở đều bằng mũi;

  • Hãy mở lòng với tất cả các hình ảnh hiện ra trong tâm trí. Hãy tưởng tượng rằng bạn đang ở trong một khu vườn và có một người khôn ngoan tiến đến bên bạn, sau khi tự giới thiệu, hỏi bạn một vài câu hỏi về hoài bão được đề cập dưới đây. Chú ý lắng nghe những câu trả lời trong tiềm thức của bạn;

  • Sau 10 phút, từ từ mở mắt ra và ghi lại những câu trả lời từ tiềm thức vào một cuốn nhật ký. Mục đích là dùng những thông tin này để hình thành hoặc cập nhật TĐCBCN, ghi lại trải nghiệm và tiến triển của bạn trong mỗi phần.

Những câu hỏi về hoài bão

  • Tôi là ai? Đặc điểm nhận dạng của tôi là gì? Vì sao tôi có mặt trên trái đất này? Vì sao tôi lại ở đây?

  • Sự tự nhận thức của tôi là gì? Tôi nhìn nhận bản thân thế nào?

  • Tôi là người như thế nào? Tôi đại diện cho điều gì? Tôi tin vào điều gì?

  • Các giá trị và nguyên tắc nào gần gũi nhất, thiêng liêng và bền chặt nhất với tôi? Ví dụ: tính trung thực, giúp đỡ người khác, phát triển bản thân, tài năng, tiền bạc, sự hứng thú, cảm giác yêu thích, làm việc cùng nhau một cách vui vẻ, được tôn trọng, uy tín, v.v…

  • Trong số những giá trị đó, giá trị nào xung đột với nhau và với những mặt mạnh của tôi?

  • Điều gì tốt và điều gì xấu?

  • Tôi hứng thú nhất với điều gì? Trong tương lai liệu tôi có còn hứng thú với điều đó không?

  • Làm thế nào để tạo ra ý nghĩa cho cuộc sống và thấy rằng kiếm tiền không phải là mục đích duy nhất?

  • Sự giàu có về vật chất quan trọng với tôi như thế nào?

  • Tôi đang đứng ở đâu và tôi muốn đi đến đâu? Tôi muốn cuộc đời mình đi đến đâu?

  • Sự giàu có về vật chất quan trọng với tôi như thế nào?

  • Tôi muốn có tương lai như thế nào? Những trở ngại nào đang án ngữ trên con đường dẫn đến tương lai? Tôi phải khắc phục điểm yếu nào để vượt qua những trở ngại này?

  • Điều gì cản trở tôi trở thành người như tôi muốn và những gì tôi muốn?

  • Mục đích sống của tôi là gì?

  • Tôi muốn bản thân và những người khác hiểu về tôi như thế nào?

  • Nếu tôi qua đời, tôi muốn để lại cho người khác những gì, và tôi muốn mình có ý nghĩa như thế nào đối với họ?

  • Tôi sẽ tạo nên sự khác biệt gì nếu tôi tồn tại?

  • Những người khác nói gì về tôi? Tôi nghĩ về người khác như thế nào?

  • Tôi sẽ tạo nên sự khác biệt gì nếu tôi tồn tại?

  • Hoài bão và khát vọng lớn nhất về mặt xã hội mà tôi muốn xây dựng là gì? Tôi cần trợ giúp những gì để thực hiện điều đó?

  • Tôi muốn học hỏi điều gì nhất? Thói quen nào tôi không muốn học? Tôi rất thích làm gì? Tôi nghĩ điều gì rất quan trọng? Điều gì khiến tôi cảm thấy mình đáng yêu và hấp dẫn? Tôi sẵn sàng thỏa mãn điều gì để nhận ra mục tiêu của mình? Tôi thật sự muốn gì?

  • Tôi muốn đầu tư vào việc gì trong đời và muốn thu lại được gì?

  • Tôi muốn học hỏi điều gì nhất? Thói quen nào tôi không muốn học? Tôi rất thích làm gì? Tôi nghĩ điều gì rất quan trọng? Điều gì khiến tôi cảm thấy mình đáng yêu và hấp dẫn? Tôi sẵn sàng thỏa mãn điều gì để nhận ra mục tiêu của mình? Tôi thật sự muốn gì?

  • Điều gì khiến tôi thấy thỏa mãn?

  • Điều gì khiến tôi vui sướng hay đau khổ?

  • Tôi thích ở môi trường thế nào?

  • Sức khỏe của tôi thế nào?

  • Năm đức tính tốt đẹp nhất của những người tôi ngưỡng mộ là gì?

  • Các giá trị tinh thần quan trọng với tôi đến mức nào? Tôi nghĩ gì về tôn giáo?

  • Những ai quan trọng nhất trong cuộc đời tôi? Mối quan hệ giữa tôi và họ như thế nào?

  • Tôi xử sự với ý trung nhân, bạn bè, gia đình, đồng nghiệp và những người khác như thế nào?

  • Vì sao tôi lại làm việc cho công ty hiện tại?

  • Trong công việc tôi là người thế nào?

  • Vì sao tôi làm những điều này? Điều gì là quan trọng đối với những việc làm của tôi?

  • Tôi giỏi và không giỏi việc gì? Tôi thất bại ở điểm nào? Thất bại lớn nhất của tôi là gì?

  • Các vấn đề của tôi là gì? Chúng ảnh hưởng đến mối quan hệ với mọi người như thế nào? Chúng có ảnh hưởng đến sức khỏe của tôi không?

  • Điều gì khiến tôi cảm thấy hạnh phúc?

  • Hiện tại tôi đã hoàn thành việc gì và đã đạt được những gì?

  • Khó khăn nào có thể khiến tôi từ bỏ bản thân, xã hội và việc kinh doanh?

  • Vấn đề xã hội nào kích thích tôi? Tôi muốn đóng góp gì cho xã hội?

  • Tôi muốn đạt được vị trí nào trong tổ chức của mình? Tôi đang cố gắng đạt được điều gì? Điều gì hạn chế tôi?

  • Làm thế nào tôi có thể cống hiến cho nhân loại?

  • Tôi đang cố gắng đóng góp gì cho việc thực hiện hoài bão tổ chức?

  • Những động lực quan trọng nhất trong công việc của tôi là gì?

  • Tôi ước ao làm việc gì? Tôi ước muốn điều gì? Tôi cố gắng vì điều gì? Tôi quan tâm điều gì?

  • Điều gì xảy ra với nghề nghiệp, tài sản, gia đình, ý trung nhân, bạn bè của tôi và những người khác?

  • Vì sao tôi năng động trong nhóm?

  • Mười năm sau, liệu những điều trên đây có còn quan trọng với tôi không?

Nếu bạn có một người đáng tin cậy và muốn người đó đóng vai trò huấn luyện viên riêng của bạn, hãy để họ giúp bạn trong bài tập thở và giữ yên lặng bằng cách:

  • Đếm nhẹ nhàng; Nhắc nhở bạn để ý nghĩ đến và đi;

  • Nhắc nhở bạn nghĩ về một người khôn ngoan sẽ hỏi bạn một số câu hỏi về hoài bão, và giúp bạn dừng giữa các câu hỏi để có thời gian suy nghĩ;

  • Giúp bạn lựa chọn câu hỏi về hoài bão;

  • Giúp bạn ghi lại trải nghiệm và tiến triển của bạn trong suốt quá trình tập luyện.

Bề ngoài, tất cả câu hỏi về hoài bão này có vẻ đơn giản nhưng thật ra rất khó trả lời nếu bạn không cởi mở, không muốn nỗ lực để xác định mình muốn gì trong cuộc sống và mù quáng. Bài tập thở và giữ yên lặng nhằm tạo ra một bầu không khí yên lặng và sự an bình trong tâm hồn, nhờ đó bạn có thể trả lời được những câu hỏi này. Bằng cách thực hiện các bài tập này trong 10-20 phút (sau này có thể kéo dài 50 60 phút), bản thân bạn sẽ đạt được nhiều điều. Bài tập này cho phép bạn suy nghĩ sâu sắc, nhận thức rõ về bản thân và những niềm tin cốt lõi của bạn. Bằng cách tự vấn và lắng nghe chăm chú tiếng nói nội tâm ‒ tiếng nói sẽ trả lời các câu hỏi trên cho bạn một cách hệ thống ‒ bạn sẽ có thể khám phá và thay đổi những niềm tin gây trở ngại. Bằng cách đó, bạn sẽ nhìn thấu vào tâm trí của mình cũng như ảnh hưởng của nó lên hành vi, suy nghĩ và khả năng học hỏi của bản thân. Qua đó, bạn có thể hoàn thành được những điều sau:

  • Giúp bạn hiểu sâu sắc bản thân và làm rõ hoài bão cá nhân, những giá trị nhân bản trong bạn;

  • Đạt đến một trạng thái tinh thần “siêu thoát” và cảm thấy hạnh phúc;

  • Tăng hiệu quả cá nhân và thực hiện những hoạt động mở mang trí tuệ;

  • Khám phá những động lực trong tiềm thức, từ đó hiểu nhiều hơn về bản thân và huấn luyện bản thân hiệu quả;

  • Hiểu suy nghĩ của mình hơn, từ đó kiểm soát những mâu thuẫn nội tại tốt hơn (giữa cảm giác và lý trí) và tiến dần đến bản chất đích thực trong con người bạn;

  • Đối diện với môi trường sống của bạn bằng sự an bình trong tâm hồn, sự hài hòa, sự tự tin và sự hòa nhập lớn hơn;

  • Tạo nên năng lượng tích cực và sử dụng nó hiệu quả cho bản thân và những người khác;

  • Phát huy cao nhất các khả năng của bản thân và loại bỏ những hành vi quấy rầy;

  • Suy nghĩ và hành động chủ động hơn, có thái độ tỉnh táo hơn và tạo ra một bầu không khí tích cực;

  • Xử lý cảm xúc, căng thẳng và sự mệt mỏi tốt hơn;

  • Phân chia sự quan tâm một cách hợp lý giữa công việc, thú vui và gia đình;

  • Hoàn thiện phương pháp học tập của bản thân cũng như sự tự nhận thức, kỷ luật tự giác, ý thức và trách nhiệm của bản thân;

  • Hình thành và thực hiện TĐCBCN của bạn một cách hiệu quả.

NHỮNG YẾU TỐ QUAN TRỌNG

DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG CÁ NHÂN

Những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân xuất phát từ hoài bão cá nhân. Chúng liên quan đến bốn yếu tố: nội tại, khách quan, kiến thức-việc học tập và tài chính. Một hoài bão cá nhân không có bốn yếu tố này sẽ khiến TĐCBCN không hoàn chỉnh. Những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân tạo nên sự kết nối giữa hoài bão cá nhân (dài hạn) và mục tiêu cá nhân, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, kết quả hướng đến và những hành động tự hoàn thiện (ngắn hạn). Mối liên kết này được thiết lập bằng cách xác định các năng lực chủ yếu trong hoài bão cá nhân liên quan đến bốn yếu tố trên. Sau đó, những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân sẽ được chuyển thành các mục tiêu cá nhân cụ thể. Do đó, một hoài bão cá nhân có ít nhất bốn yếu tố quan trọng dẫn đến thành công (ít nhất mỗi khía cạnh có một yếu tố) và mỗi yếu tố có một hoặc nhiều mục tiêu cá nhân liên quan; mỗi mục tiêu có tối đa hai chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, trong khi mỗi chỉ tiêu đánh giá năng lực chỉ có một mục tiêu liên quan; mỗi mục tiêu được kết nối với một hoặc nhiều những hành động tự hoàn thiện.

Các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công hình thành các mốc quan trọng có thể được thực hiện. Chúng là những yếu tố giúp bạn trở nên độc đáo, phát triển bản thân và tạo sự khác biệt. Một vài ví dụ về yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của cá nhân là tài chính ổn định, tinh thần và thể trạng khoẻ mạnh, có năng lực chuyên môn. Những câu hỏi quyết định ở đây là: Yếu tố nào giúp tôi trở nên đặc biệt? Điều gì quyết định thành công của tôi? Yếu tố nào trong hoài bão quan trọng đối với hạnh phúc của tôi? Yếu tố nào quan trọng đối với việc thực hiện mục đích của tôi? Năng lực quan trọng nhất của tôi là gì?

Biểu đồ 2.6 trình bày cách mà các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong TĐCBCN liên kết đến mỗi khía cạnh, các mục tiêu, các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, kết quả hướng đến và những hành động tự hoàn thiện.

CÁC MỤC TIÊU CÁ NHÂN

Câu hỏi trung tâm ở đây là: Tôi muốn đạt được những kết quả cá nhân ngắn hạn có thể đo lường nào? Mục tiêu cá nhân mô tả kết quả mà bạn muốn đạt được để thực hiện hoài bão cá nhân. Hoài bão cá nhân của bạn hướng đến tương lai dài hạn còn mục tiêu cá nhân là cho ngắn hạn, các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân kết nối chúng. Các mục tiêu cá nhân xuất phát từ các yếu tố này và từ sự phân tích điểm mạnh, điểm yếu của bạn. Mỗi yếu tố này lại có một hoặc nhiều mục tiêu cá nhân liên quan đến một trong bốn yếu tố của thẻ điểm. Có thể định lượng các mục tiêu thông qua các đánh giá năng lực và kết quả hướng đến của cá nhân. Kết quả hướng đến của cá nhân cung cấp cho bạn những đặc điểm cần thiết để thảo luận, giám sát và đánh giá hiệu quả, chỉ ra những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn quan trọng. Các mục tiêu cá nhân được tuyên bố rõ ràng, chính xác, cụ thể, hướng đến kết quả, thách thức nhưng thực tế, có liên quan và có hiệu quả kinh tế. Các đánh giá năng lực và kết quả hướng đến giúp các mục tiêu này có thể đánh giá được và đưa ra thời hạn hoàn thành.

Việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của cá nhân tạo nền tảng cho các mục tiêu cá nhân. Hãy lập danh sách các ưu, nhược điểm của bạn. Bạn cần phải biết những gì mà bạn không giỏi. Nhược điểm bao gồm cả những thói quen hạn chế bạn, ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống của bạn và tạo ra kết quả xấu. Việc tập trung vào những điều bạn thực hiện được là rất quan trọng để có thành tích tốt hơn. Khi phân tích các điểm mạnh, hãy tự đặt ra những câu hỏi sau: Đến nay, những điểm mạnh nào đã giúp tôi thành công? Những điểm này có thể tạo nên những vấn đề cho tôi trong tương lai như thế nào? Tôi muốn giải quyết những vấn đề nào trước? Khi phân tích các điểm yếu, bạn cần suy nghĩ về những câu hỏi sau: Bạn nghĩ điểm yếu nhất của bạn là gì? Đã ai nói cho bạn biết về những điểm yếu này chưa? Bạn có thể mô tả một tình huống mà điểm yếu đó đã trở thành một trở ngại lớn? Bạn có thể tự hỏi mình câu hỏi sau: Thử thách lớn nhất mà tôi phải đối mặt trong công việc là gì? Trả lời cho các câu hỏi trên có thể là các yếu tố liên quan đến: năng khiếu, tài năng, khả năng, trí thông minh, sự tập trung vào mục tiêu, sự kiên nhẫn, khả năng tự kiểm soát, sức khỏe, tính toàn vẹn, tính sáng tạo, sức chịu đựng, lòng nhiệt tình, môi trường gia đình và môi trường làm việc, trách nhiệm, uy tín trong công việc, địa vị, quyền lực, tự do, có nhiều thời gian rỗi hơn, v.v…

Một vài ví dụ về mục tiêu cá nhân: khách hàng đánh giá cao, hoàn thiện kỹ năng lãnh đạo, sự an bình trong tâm hồn, và nâng cao kiến thức. Mục đích của bạn có thể là phát triển một tính cách năng động, có uy tín và trở nên giỏi giang, mạnh mẽ, có kỷ luật, bình tĩnh và lịch lãm. Mỗi tháng bạn nên đặt ra cho mình một mục tiêu về sức khỏe. Bạn không thể làm việc tốt, năng suất, sáng tạo và năng động, nếu bạn không cảm thấy thư giãn và vui vẻ.

Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân

Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân nhằm đánh giá sự tiến triển của những mục tiêu cá nhân. Nhờ đó, bạn có thể đánh giá vai trò của bạn trong mối quan hệ với những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công và các mục tiêu cá nhân. Nếu không có các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả và mục tiêu, bạn sẽ rất khó huấn luyện bản thân. Các đánh giá năng lực buộc bạn hành động hướng đến mục tiêu, định hướng cho bạn. Chúng đánh giá những thay đổi và so sánh với các tiêu chuẩn, từ đó cung cấp cho bạn thông tin điều chỉnh bản thân kịp thời. Bạn nên xác định rõ tối đa hai tiêu chuẩn đánh giá cho mỗi mục tiêu. Phần này nằm trong TĐCBCN nhằm trả lời những câu hỏi sau: Làm thế nào tôi có thể đánh giá các kết quả của mình? Điều gì giúp các mục tiêu của tôi đo lường được? Bảng 2.2 khái quát về các chỉ số đánh giá hiệu quả cá nhân theo các yếu tố của TĐCBCN.

Bảng 2.2. Các ví dụ về các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân theo mỗi khía cạnh của Thẻ điểm cân bằng

Yếu tốCác tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân
Nội tại* mức độ khát khao* mức độ căng thẳng* mức độ áp lực* sự miễn dịch với căng thẳng* mức độ hứng thú* mức độ vui vẻ* mức độ tin cậy của cấp trên* số lần tôi hành động có suy nghĩ so với số lần hành động không suy nghĩ* số lần cảm thấy thoải mái* số lần cảm thấy nản lòng trong công việc* mức độ bực tức trong công việc* mức độ vui vẻ khi làm việc* số giờ đi bộ* lượng thời gian xao nhãng trong công việc* cân nặng* số giờ ngủ* mức độ tập luyện thể thao thường xuyên* số thử thách mới* số lần không kiềm chế được cảm xúc trong công việc* số lần bực dọc* số giờ nghỉ ngơi về mặt thể lý* tỷ lệ nghỉ bệnh* số lần cảm thấy sung sức* mức độ thường xuyên thực hành bài tập thở và giữ yên lặng* số điếu thuốc hút mỗi ngày* tình trạng thừa cân* số kilômét đạp xe mỗi tháng* số bài tập luyện cơ bụng* số lần chơi golf trong tháng* điểm cân đối mức độ chất béo* số lần cảm thấy tràn đầy năng lượng* tỷ lệ cuộc đời phần tích cực* số lần bốc đồng* lượng rượu tiêu thụ* tỷ lệ sự việc an toàn* số lần đến gặp bác sỹ tâm lý* tình trạng thể lý* tốc độ phản hồi* số sai phạm trong công việc* thời gian làm việc* thời gian trả lời cho một yêu cầu dịch vụ* tỷ lệ các đơn đặt hàng bị trễ hạn
Khách quan* mức độ hài lòng của khách hàng* số lần cùng chơi với các con* số lần làm việc nhóm* số lần quyên góp mỗi năm* trách nhiệm đối với công việc* số cuộc họp đạt được thành công* số lần ý trung nhân đánh giá cao và yêu thương* mức độ hài lòng của mọi người về hành động của tôi* điểm nhận thức của mọi người về sự hợp tác của tôi với họ* mức độ hài lòng của khách hàng* số lần cấp trên cảnh cáo* số giờ hữu ích trong công việc* số thay đổi tích cực được khởi xướng* số lần nhận được phản hồi tốt từ khách hàng, cấp trên và đồng nghiệp.* có thời gian dành cho người khác* khả năng người khác có thể liên lạc được với tôi* số lần trò chuyện cởi mở với những người thân yêu* số chức vụ đảm nhiệm trong các tổ chức xã hội* số khách hàng hài lòng* mức độ tôi cảm thấy đã làm tăng giá trị* số lời than phiền từ khách hàng trong và ngoài công ty* thời gian dành cho gia đình* số lần gia đình đi chơi* số lần cãi nhau với chồng/vợ* số lần trò chuyện vui vẻ với những người thương yêu* phần trăm số người cảm thấy mình đang làm việc dưới sự lãnh đạo hiệu quả* tỷ lệ đồng nghiệp cho rằng tôi là một đồng nghiệp tốt* số lần hỗ trợ người khác* số lần nhận được phản hồi tích cực về hành vi đạo đức* điểm đánh giá của khách hàng* thời gian nhận và trả lời thư* số người bạn tốt* số người bạn mới* số ý kiến công kích* sự phục vụ đáng tin cậy của dịch vụ của tôi* điểm hài lòng của đồng nghiệp và nhân viên* thời gian dành cho những người bạn thật sự* thời gian ở nhà với các con* số lần đi ra ngoài với các con* số lần các con hỏi ý kiến tôi về những quyết định quan trọng* mức độ hài lòng của các đồng nghiệp* tỷ lệ nhân viên dưới quyền cảm thấy công việc có nhiều thử thách* tỷ lệ khách hàng muốn bỏ đi vì không hài lòng* tỷ lệ phục vụ hoàn tất, đúng hạn, theo chi tiết* thời gian cần thiết để xử lý một lời phàn nàn* tỷ lệ khách hàng rời bỏ* số lần thăm hỏi các khách hàng quan trọng* số lần gặp gỡ khách hàng để tìm hiểu nhu cầu, ý kiến và than phiền của họ* số mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hài lòng của khách hàng* số lần liên lạc với khách hàng* số bảng thăm dò khách hàng* tỷ lệ khách hàng quay lại* tỷ lệ khách hàng hài lòng với sự truyền đạt* tỷ lệ khách hàng trung thành* chi phí do mất một khách hàng hoặc có thêm một khách hàng mới* số lần khách hàng than phiền về cách cư xử* số mục tiêu cụ thể liên quan đến sự hài lòng của khách hàng* điểm nhận thức của mọi người về sự đánh giá các giá trị gia tăng mà tôi đóng góp
Kiến thức và việc học tập* số năng lực cốt lõi của cá nhân* tỷ lệ các mục tiêu học hỏi đã thực hiện được* tỷ lệ hành động tự hoàn thiện đã đạt được* số lần chia sẻ kiến thức với mọi người* số bài học đàn violin* số sáng kiến thành công* số khóa học quản lý đã theo học* tỷ lệ năng lực quản lý có hiệu lực* tỷ lệ kỹ năng chiến lược có hiệu lực* số cuốn sách về quản lý đã đọc* số ngày đi học* số lần tham dự hội nghị* số khóa huấn luyện cần thiết* số bài báo đã đăng* mức độ hài lòng của khách hàng liên quan đến chuyên môn của tôi* chi phí huấn luyện* số sáng kiến hiệu quả trên cương vị một nhà quản lý* số sáng kiến hiệu quả đã thực hiện* số khoảng thời gian học hỏi hiệu quả* doanh thu dựa trên kiến thức mới có được* số lần cam kết* chi phí học tập* tỷ lệ thu nhập chịu thuế cho đầu tư vào phát triển cá nhân* tỷ lệ các vấn đề đã hoàn tất so với các vấn đề đã giải quyết* số vấn đề đã giải quyết* số đề nghị được thực hiện* số sáng kiến tăng giá trị cho người khác* thời gian đọc sách, tranh luận, thảo luận* số cuốn sách về sự duy tâm đã đọc* số đề xuất phát triển chiến lược thành công* số sáng kiến* số kỹ năng cần thiết* thời gian trung bình hoàn thành một công việc* tỷ lệ thất bại trong giao tiếp* thời gian thực hiện phát triển sản phẩm* phần trăm doanh thu từ các sản phẩm mới* thời gian cần thiết để đưa những ý kiến mới ra thị trường (thời gian tiếp cận thị trường)* mức độ các đồng nghiệp trao đổi kiến thức
Tài chính* lợi nhuận đầu tư chứng khoán* doanh thu hàng năm của công ty* tỷ lệ lợi nhuận/chi phí* mức độ dự trữ trợ cấp* mức độ hỗ trợ về tài chính* tỷ lệ chênh lệch so với dự thảo ngân sách* tỷ lệ lợi nhuận từ các đơn đặt hàng mới* tỷ lệ lợi nhuận từ các sản phẩm mới* số dư tài khoản tiết kiệm* số hóa đơn thanh toán trễ hạn* tình trạng nợ* số dư tiết kiệm* sự tăng trưởng thu nhập* tỷ lệ thu nhập/chi phí* thu nhập* tiền lương* tiền thưởng* dòng tiền* tiền trợ cấp* bảo hiểm thương tật* mức đầu tư* lợi nhuận = doanh thu/chi phí + lãi được nhận* hiệu quả = kết quả thật sự/kết quả dự tính* năng suất lao động = kết quả/chi phí lao động* chi phí lao động = số giờ x tiền lương một giờ* tỷ lệ tư vấn hàng ngày* tỷ lệ tài sản tài chính* tỷ lệ thu nhập dành cho từ thiện* số thành tựu* mức độ chi phí trong gia đình* thời gian phí tổn* số ngày không được thanh toán của công ty tư vấn riêngtỷ lệ lợi nhuận từ các sản phẩm mới* thời gian trống giữa hai yêu cầu tư vấn* tỷ lệ chi phí hoạt động/doanh thu* giá trị gia tăng* giá trị tăng thêm mỗi lần làm việc

Các kết quả hướng đến của cá nhân

Các kết quả hướng đến của cá nhân là một mục tiêu định lượng của các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân. Đó là một giá trị được đeo đuổi và sau đó được đánh giá thông qua các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cá nhân. Mục tiêu chỉ ra những giá trị mà bạn muốn đạt được và phụ thuộc vào mức độ hoài bão của bạn. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực và mục tiêu cần phù hợp với những chỉ tiêu SMART, có nghĩa là nó cần phải:

  • Cụ thể: Chúng cần được hình thành một cách cụ thể để có thể tác động đến hành vi;

  • Có thể đánh giá được: Chúng cần được hình thành theo cách có thể đánh giá được mục tiêu;

  • Thời gian cụ thể: Chúng phải có giới hạn về thời gian.

  • Chú trọng vào kết quả: Chúng phải gắn với những kết quả cụ thể;

  • Thời gian cụ thể: Chúng phải có giới hạn về thời gian.

CÁC HÀNH ĐỘNG HOÀN THIỆN CÁ NHÂN

Hành động hoàn thiện cá nhân là các chiến lược để thực hiện hoài bão cá nhân, phát triển các kỹ năng, hoàn thiện cách cư xử, làm chủ bản thân và cải thiện hiệu quả. “Làm thế nào” là câu hỏi quan trọng nhất ở đây: Làm thế nào đạt được các kết quả cá nhân? Làm thế nào thực hiện các mục tiêu cá nhân? Làm thế nào hoàn thiện cách cư xử? Làm thế nào để học hỏi không ngừng, độc lập và có chọn lọc? Làm thế nào hiểu bản thân nhiều hơn? Làm thế nào giảm được căng thẳng? Câu trả lời cho câu hỏi cuối là có thể giảm căng thẳng bằng bài tập thở và giữ yên lặng, các bài tập thư giãn mỗi ngày, luôn cố gắng chuyển những cảm giác tiêu cực thành tích cực, tạo sự hứng thú trong công việc cũng như trong thời gian rỗi và cười nhiều hơn. Theo bác sỹ riêng của gia đình tôi, triệu chứng căng thẳng quan trọng nhất là: mức độ nghỉ ốm cao, nhức đầu, thái độ hung hăng, mất ngủ vào buổi tối, sợ hãi, chán nản, cao huyết áp, mệt mỏi, nghiện thuốc và rượu, mất tập trung và trí nhớ suy giảm. Deepak Chopra(10) khuyên rằng tập thể dục là một yếu tố quan trọng trong quá trình tạo ra sự hòa hợp nội tại và là một cách hiệu quả để loại bỏ sự căng thẳng và cải thiện giấc ngủ. Ông hướng dẫn như sau:

  • Mỗi ngày đi bộ 30 phút; tốt nhất là từ 6-10 giờ sáng. Không tập luyện sau 6 giờ tối, ngoại trừ đi bộ trong yên tĩnh.

  • Có thể chọn các loại bài tập nhẹ hoặc trung bình như: đi xe đạp, bơi lội hoặc dùng máy tập thể dục. Hãy chọn quần áo thoải mái, vừa người khi tập.

  • Không tập ngay sau khi ăn; hãy chờ 2-3 tiếng sau.

  • Trong quá trình tập, nên có những khoảng thời gian nghỉ ngắn và sau đó duỗi cơ ra nhẹ nhàng. Tập trung chú ý nhịp thở vào phần cơ thể căng ra.

  • Chỉ nên dùng 50% sức lực: nếu bạn có thể đạp xe sáu dặm thì chỉ nên đạp xe ba dặm. Khi tập luyện thường xuyên, khả năng sẽ tăng lên. Đừng ép buộc cơ thể bạn.

  • Đừng nỗ lực quá nhiều; trong và sau khi tập bạn cần cảm thấy đầy nghị lực và mạnh mẽ, không để quá mệt và đuối sức.

  • Nếu bạn quen gắng sức quá nhiều, hãy giảm phân nửa trong vòng một tháng và hãy xem điều này giúp gì cho giấc ngủ của bạn.

Chúng ta rất cần luyện tập để có một tinh thần minh mẫn và một cơ thể khoẻ mạnh. Có một mối liên kết khăng khít giữa tinh thần và cơ thể; khi cơ thể thoải mái, không bị căng thẳng thì tinh thần sẽ minh mẫn, bình tĩnh và tập trung. Đây là lý do vì sao yoga là một hoạt động rất có ích. Nó giữ cho cơ thể thư giãn để giúp tinh thần sảng khoái. Hầu như ai cũng có thể đạt đến đỉnh cao, kể cả những người tổn thương vào thời trẻ ‒ như Thomas Edison, một cậu bé ốm yếu, bị các thầy cô giáo cho là thiểu năng; Eleanor Roosevelt, từng bị coi là mắc chứng loạn thần kinh hay Albert Einstein có tuổi thơ luôn sợ hãi và thất vọng. Tất cả những người này đã có những cống hiến vĩ đại cho thế giới. Eleanor Roosevelt đã nói: “Mỗi khi chúng ta thực sự đối mặt với nỗi sợ hãi của mình, chúng ta sẽ có được sức mạnh, lòng can đảm và sự tự tin… chúng ta phải làm những gì mình nghĩ không làm được.”

Martin Luther King Jr. cũng từng nói: “Hãy nói với chính mình: “Đây là một dịp ăn mừng chưa từng có của tôi, sức mạnh của chính tôi, khả năng của chính tôi để tự làm bất cứ việc gì cần thiết”.”

TÌNH HUỐNG THỰC HÀNH: THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG

CÁ NHÂN CỦA JACK JOHNSON

Làm chủ ý nghĩ và làm chủ tinh thần; làm chủ tinh thần và làm chủ cuộc đời; làm chủ cuộc đời và làm chủ định mệnh.

— Robin Sharma

Để minh họa về hành động tự hoàn thiện của cá nhân, tôi sẽ lấy ví dụ về hoài bão cá nhân của Jack Johnson (Bảng 2.3). Jack Johnson là chủ sở hữu và là chủ tịch hội đồng quản trị của một công ty tư vấn quản lý nhỏ tại Anh. Ông là một người tham công tiếc việc. Ông thường xuyên bị khách hàng than phiền do cư xử thô lỗ và biểu hiện không hay. Gia đình ông lại không thật sự hạnh phúc vì ông thiếu sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Bảng 2.3 cho thấy những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến thành công liên quan đến hoài bão cá nhân của ông. Đây là những yếu tố có thể giúp Jack trở nên đặc biệt, nhờ vậy ông sẽ phát triển và nổi bật hơn. Chúng ta có thể nhận ra các yếu tố này trong hoài bão cá nhân và TĐCBCN của ông đã được phát triển hơn (xem Bảng 2.4). Công việc và thời gian rỗi cũng được đề cập một cách rõ ràng.

Hoài bão cá nhân của Jack Johnson

Sứ mệnh cá nhân

Tận hưởng sự tự do để phục vụ mọi người và tạo nên một thế giới tràn đầy tình thương yêu và chia sẻ quyền lực.

Tầm nhìn cá nhân

Tôi muốn hoàn thành mục tiêu của mình theo cách sau:

  • Nhận được sự tôn trọng của khách hàng, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân yêu

  • Tiếp tục tìm thử thách trong công việc, chấp nhận và tận hưởng chúng

  • Giúp các tổ chức thành công

  • Tiếp tục phát triển các kỹ năng, năng lực và không ngừng học hỏi

  • Không hành động trái với lương tâm

  • Tiếp tục gia tăng sức mạnh nội tại và giữ nó cân bằng với sức khỏe

  • Đạt được sự bảo đảm về tài chính

Các vai trò chính của cá nhân

Để đạt được mục tiêu, cần ưu tiên các vai trò chính sau đây:

  • Là ý trung nhân: Hoàn thành hết khả năng những gì quan trọng cho Karin bằng tình yêu, lòng chung thủy, sự hỗ trợ và sự tin tưởng vô điều kiện

  • Là người cha: Làm gương cho Frank và John để chúng có thể tôn trọng bản thân và những người xung quanh, trang bị cho chúng khả năng chọn lựa và ra quyết định đúng

  • Là nhà tư vấn: Có năng lực, trung thực, hợp tác và tận tụy

  • Là đồng nghiệp: Tin tưởng mọi người và được tin tưởng

Bảng 2.3. Các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của Jack Johnson

Yếu tố nội tạiYếu tố khách quan
* Tiếp tục tìm thử thách trong công việc, chấp nhận và tận hưởng chúng* Không hành động trái với lương tâm* Tiếp tục gia tăng sức mạnh nội tại và giữ nó cân bằng với sức khỏe của tôi* Tận hưởng sự tự do để phục vụ mọi người và tạo ra một thế giới tràn đầy tình yêu và chia sẻ quyền lực.* Nhận được sự tôn trọng của khách hàng, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân yêu* Hỗ trợ tổ chức đi đến thành công* Hoàn thành hết khả năng những gì quan trọng cho Karin* Làm gương cho Frank và John* Tin tưởng mọi người và được tin tưởng
Kiến thức và việc học hỏiYếu tố tài chính
* Tiếp tục trau dồi kiến thức, kỹ năng và không ngừng học hỏi* Có năng lực, trung thực, hợp tác và tận tụy* Sự bảo đảm về tài chính

Biểu đồ 2.7 cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của Jack Johnson.

Qua biểu đồ này, bạn có thể hiểu biết sâu sắc hơn về bản thân. Đây là một công cụ hiệu quả để truyền đạt TĐCBCN của bạn đến những người tin cậy. Một người đáng tin cậy là người bạn tin tưởng, tôn trọng bạn, hướng dẫn bạn, cho bạn phản hồi, quan tâm đến bạn, là một người cố vấn dày kinh nghiệm và đưa ra những lời khuyên tốt dựa trên TĐCBCN của bạn.

Bảng 2.4. Thẻ điểm cân bằng cá nhân của Jack Johnson

Các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhânMục tiêu cá nhânCác tiêu chuẩn đánh giá hiệu quảCác kết quả hướng đến của cá nhânCác hành động tự hoàn thiện cá nhân
Yếu tố nội tại    
Tiếp tục tìm thử thách trong công việc, chấp nhận và tận hưởng chúngKhông hành động trái với lương tâmTiếp tục gia tăng sức mạnh nội tại và giữ nó cân bằng với sức khỏe sinh lýNiềm vui trong công việcKhông có căng thẳngHãy rõ ràng, minh bạchMạnh mẽ về cảm xúcSự cân bằng giữa chỉ số thông minh, chỉ số cảm xúc và chỉ số tinh thầnMạnh mẽ và khỏe khoắnMức độ hạnh phúc trong công việcMức độ vui vẻ trong công việcTỷ lệ đầu óc thiếu tập trungMức độ căng thẳngSố lần nhận được phản hồi tích cực về hành vi đạo đứcSố giờ ngủMức độ hạnh phúcMức độ cảm thấy dễ chịu và thư giãnCân nặngSức khỏe> 80% thời gian Ít nhất10 phút/ngàyGiảm 75% tỷ lệ số giờ làm việc không tập trung trong giai đoạn 2005-2007Giảm ít nhất 75% trong vòng 6 thángTăng ít nhất 20% mỗi năm6 giờ/ngày> 90% thời gian tôi thứcLiên tụcĐến 01/12/2005 cân nặng giảm ít nhất 7kg. Cân nặng hiện tại là 77kg.Giảm tỷ lệ chất béo trong cơ thể từ 47,4% xuống còn 29,1% vào ngày 01/12/2005. Điểm sức khỏe vào 01/09/2005 là 27. Hiện tại là 8.Dành 20 phút mỗi sáng cho các vấn đề về phát triển cá nhân. Bắt đầu một ngày mới bằng bài tập luyện thở và giữ yên lặng.Làm sống lại thói quen mỉm cười. Theo một phương pháp điều trị bằng nụ cười.Thực hiện TĐCBCN cùng với chu trình LTĐT.Học cách thiền định và tập yoga một cách hiệu quả.Tập duỗi 15 phút/ngày. Cân bằng số lần stress với số lần nghỉ ngơi và giải trí.Thường xuyên cập nhật TĐCBCN và hành động nhất quán với nó.Không hoạt động liên tục nhưng xác lập hạn chót cho các hoạt động và cố gắng đảm bảo hạn cuối đó.Chú ý đến chất lượng giấc ngủ. Kiểm soát cảm xúc tốt hơn. Cải thiện tính kỷ luật. Suy nghĩ một cách tích cực. Phát triển kỹ năng ngồi trong yên lặng, cảm nhận sự yên tĩnh đầy hiệu quả ấy ít nhất 10 phút/ngày.Phát triển khả năng tập trung trong các khoảng thời gian làm việc kéo dài và giữ khả năng tập trung.Tiếp tục chế độ ăn kiêng hiện tại. Ăn ít kẹo. Uống rượu thay vì uống bia. Ăn thức ăn lành mạnh (trái cây/rau quả).Mỗi năm ít nhất 4 lần thực hiện chuyến hành trình bằng xe đạp dài 200 dặm. Đánh golf 1 lần/tuần. Đạp xe ít nhất 3000 dặm/năm. Tập thể dục 3 lần/tuần tại nhà. Tham gia câu lạc bộ quần vợt. Lên lịch tập luyện. Mua giày chạy bộ mới. Đạp xe đi làm 1 lần/tuần.
Yếu tố khách quan    
Tận hưởng sự tự do phục vụ người khác và tạo ra một thế giới tràn đầy tình yêu thương và quyền lực.Được khách hàng, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân yêu tôn trọngLàm gương cho Frank và JohnHoàn thành tối đa những gì quan trọng cho KarinHỗ trợ tổ chức đi đến thành côngTin tưởng và được tin tưởngSự hài lòngĐược khách hàng tin cậyKhách hàng vui vẻĐồng nghiệp và những người liên quan trong nội bộ tổ chứcCải thiện mức độ hài lòng của đồng nghiệp về hành vi của tôi Kết giao thân tình với những người bạn tốtDành thời gian cho gia đình nhiều hơnLàm một người cha tốtĐược Frank và John đánh giá caoLàm một người chồng tốtChăm sóc và thương yêu KarinLàm tăng thêm giá trị cho tổ chứcGia tăng giá trị cho cuộc đời của những người khácMức độ hài lòng của người khác về sự đóng góp của tôi vào một thế giới tốt đẹp hơnSố lần làm từ thiện mỗi nămĐảm bảo độ tin cậy của dịch vụ mà tôi cung cấpSố các sáng kiến, tạo nên giá trị cho khách hàngSố phần trăm nhân viên thuyên chuyển công việcTỷ lệ nghỉ bệnhĐiểm hài lòng của đồng nghiệpThời gian vui chơi với những người bạn thân nhấtSố người bạn mớiTổng số ngày nghỉ phépThời gian dành cho các conSố lần gia đình đi dã ngoạiSố lần Frank và John hỏi ý kiến khi ra quyết địnhSố lần trò chuyện vui vẻ với KarinSố lời yêu thương và tốt đẹp nhận được từ KarinSố dự án tư vấn giúp đỡMức độ hài lòng của mọi người về hành động của tôiĐiểm hài lòng tối thiểu 80% trong 2 nămTối thiểu 6 lần/nămÍt nhất 95% đúng hạn đã địnhÍt nhất 4 lần/nămGiảm xuống còn ít nhất 50% trong một năm.Ít hơn 2% trong một nămÍt nhất 80% trong một năm rưỡiLiên lạc hàng thángÍt nhất mỗi tuần một bạnÍt nhất 20 ngày/nămÍt nhất 1 giờ/ngàyÍt nhất 2 lần/thángBất cứ khi nào cần thiếtÍt nhất 1 lần/ngàyÍt nhất 1 lần/ngàyMức tăng trưởng hàng năm ít nhất 10%Tăng trưởng 20% trong vòng 1 nămGiúp đỡ người khác nhiều hơn mà không vụ lợi. Có thái độ phục vụ người khác nhiều hơn.Phân tích từng yêu cầu kỹ hơn và có thể trả lời có hoặc không.Hỏi về phản hồi của khách hàng về chất lượng dịch vụ đã cung cấp và ghi chú lại. Tôn trọng các khách hàng nhiều hơn. Giao tiếp rõ ràng hơn với họ. Đặt mình vào vị trí của khách hàng nhiều hơn. Rèn luyện bản thân để nhận ra ước muốn của khách hàng và cơ hội để gắn chặt bản thân với khách hàng. Theo dõi than phiền của khách hàng đúng hẹn và thông báo với họ. Cố gắng làm khách hàng hài lòng hơn. Thường xuyên sắp xếp câu hỏi của khách hàng. Phân tích và ghi nhận hành vi của khách hàng. Phát triển và ứng dụng các hướng dẫn về tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.Ít nhất mỗi tuần một lần có buổi cùng tư duy theo nhóm về sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.Bắt đầu buổi thảo luận tự nguyện, thân thiện về hoài bão hàng tháng.Kết nối hoài bão chung của doanh nghiệp với hoài bão của nhân viên.Lắng nghe đồng nghiệp và nhân viên, ít kiêu căng hơn và tôn trọng họ.Gặp gỡ, trò chuyện hoặc viết thư cho bạn tốt ít nhất mỗi tháng một lần. Sáng sớm đi câu cá với Fred.Có nhiều bạn mới và giữ danh sách cập nhật tất cả các cuộc gặp gỡ.Đi nghỉ 3 lần/năm cùng với gia đình.Cùng các con làm thêm nhiều việc. Chủ động tiếp cận với các con. Chia sẻ TĐCBCN với các con; giúp các con hình thành TĐCBCN của riêng chúng. Khuyến khích chúng luyện tập thở và giữ yên lặng.Khởi xướng các hoạt động tập thể.Kiên nhẫn hơn với Frank và John; lắng nghe kỹ hơn. Đặt mình vào một vị trí được ưa thích, không phải vị trí chuyên đi sửa chữa sai lầm. Định kỳ thông báo, huấn luyện, khuyên bảo và tạo điều kiện phát triển.Chia sẻ tất cả thử thách, vấn đề, ý tưởng, thành công với Karin. Chia sẻ TĐCBCN với Karin; hỗ trợ cô ấy hình thành Thẻ điểm cân bằng của riêng mình.Cùng chia sẻ cuộc sống với nhau trên cơ sở này; cùng luyện tập thở và giữ yên lặng. Một chuyến dã ngoại lãng mạn tại đồng quê mỗi tháng.Tự tạo ra các dấu ấn tình yêu. Cởi mở với nhu cầu thật sự của cô ấy. Thường đi mua vé xem kịch.Trau dồi kiến thức về tài chính và quản lý nhân sự.Làm một bảng cân đối hàng tuần trong sổ sách. Làm thêm nhiều điều tốt cho mọi người.
Kiến thức và việc học tập    
Tích lũy kiến thức và kỹ năng, tiếp tục học hỏiCó năng lực, trung thực, hợp tác và trung thànhBằng Thạc sỹ Quản trị kinh doanhLà một nhà tư vấn năng động và hướng về hành độngChuyên nghiệp và sáng tạoCải thiện kỹ năng lãnh đạoSự tư vấn thành công và chuyên nghiệpTốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanhSố lời đề nghị phát triển chiến lược thành công để phục vụ khách hàng.Sự hài lòng của khách hàng về tính chuyên nghiệp của tôiSố ngày đi họcSố giờ học hỏi hiệu quả mỗi nămTỷ lệ người nhận thấy đang được lãnh đạo một cách hiệu quảSố dự án tư vấn thành côngSố sáng kiến được thực hiện hiệu quả với vai trò một nhà tư vấnSố khoảnh khắc học hỏiTốt nghiệp vào tháng 12/2007Ít nhất 1 lần/tuầnTrung bình 85% vào tháng 11/200710–15 lần/nămÍt nhất 400 ngày85% trong vòng 1 nămÍt nhất 8 lần/nămTăng trưởng ít nhất 30%/nămÍt nhất 1 lần/tuầnLập kế hoạch học tập trong 3 tháng. Bắt đầu viết luận văn tốt nghiệp vào ngày 01/5/2007.Thiết kế quy trình và mục tiêu tư duy sáng tạo, động não và ghi lại sơ đồ tư duy. Chủ động hơn, hiệu quả hơn, hướng về kết quả nhiều hơn và hành động có tính thuyết phục hơn.Ứng dụng tư duy và lập sơ đồ tư duy thường xuyên và có hệ thống hơn.Xem TĐCBCN như một văn bản sống và thực hiện cùng với chu trình LTĐT.Lập quy trình học và đánh giá. Học hỏi bằng cách thực hành. Dám nghĩ dám làm để tự tin hơn.Đăng ký học một khóa giải quyết mâu thuẫn và đạo đức doanh nghiệp. Nâng cao khả năng giao tiếp. Thành thật với bản thân và người khác. Phát triển các kỹ năng huấn luyện.Có thể tự tin tham gia học nhóm mà không hiểu nhiều về bài học.Tự học PowerPoint trước cuối năm 2007.Cải thiện kỹ năng lắng nghe. Thiết lập và ứng dụng các điều khoản về đạo đức TPS vào các dịch vụ và trong công ty. Đưa vào trong gói dịch vụ của chúng tôi vấn đề đạo đức kinh doanh.Xem Thẻ điểm hiệu quả tổng thể như một cẩm nang trong cuộc sống.Duy trì một nhật ký ”những giây phút học tập”.Trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ kiến thức với những người khác.
Yếu tố tài chính    
Sự an toàn về tài chínhHoàn thiện quản trị tài sảnTài chính tốtSự ổn định tài chính trong tương laiKhông gặp vấn đề về tài chínhTiếp tục nhiệm vụ được giao thông qua tư vấn cá nhânQuản trị tiêu dùngTỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của danh mục chứng khoánThu nhập từ công ty tư vấn cá nhânDự phòng trợ cấpBảo hiểm tàn tậtMức độ và chất lượng của những khoản dự phòng tài chínhThời gian giữa hai nhiệm vụ được giaoTỷ lệ thu nhập/chi phí8%/nămÍt nhất 850 nghìn đô la/năm kể từ 2007 (thu nhập cá nhân ít nhất 150 nghìn đô la/năm).Lương hưu tối thiểu 3 nghìn đô la/tháng kể từ năm tôi 65 tuổiThu nhập tối thiểu 3 nghìn đô la/tháng trong trường hợp tàn tậtDự phòng tối thiểu 1 nămTối đa 1 thángTăng tối thiểu 5%/nămTheo đuổi các chiến lược đầu tư đã định.Hình thành TĐCBTC cho tổ chức. Phát triển các kỹ năng nắm bắt. Học cách sử dụng chúng tốt hơn.Sắp xếp mua bảo hiểm hưu trí.Sắp xếp mua bảo hiểm tàn tật.Liên tục đạt được các hợp đồng tư vấn mới. Thực hiện nhiều sáng kiến mới. Phát triển và đưa vào hoạt động hai sản phẩm mới mỗi năm.Có nhiều buổi trao đổi để bán hàng hơn. Hành động quyết đoán đối với các hoạt động bán hàng. Phát triển sách quảng cáo và các tài liệu PR khác trước ngày 01/10/2007. Có hai bài đăng báo chậm nhất là ngày 01/09/2005.Tạo trang web chậm nhất là ngày 01/08/2008.Chủ động hơn bằng cách chú ý đến các xu hướng và sự phát triển. Phân chia ưu tiên công việc hợp lý hơn. Có 3 buổi hẹn về sáp nhập mỗi tuần. Hoàn thiện mạng lưới quan hệ và tăng cường tham dự các buổi xã giao.Duy trì ngân sách hàng tháng.

MỐI QUAN HỆ NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ

Có bảy tội lỗi trên thế giới: giàu có mà không làm việc, vui vẻ mà không có lương tâm, có kiến thức mà không có lễ nghĩa, làm kinh doanh mà không có đạo đức, khoa học mà không nhân văn, sùng đạo mà không biết hy sinh và làm chính trị mà không vị nhân sinh.

-Mahatma Gandhi

Tất cả các mục tiêu cá nhân đều nên có liên quan và ảnh hưởng lẫn nhau. Mục tiêu này được dùng để đạt được mục tiêu khác, dẫn đến mục tiêu cuối cùng. Mục tiêu cuối cùng của nhiều người là được hạnh phúc. Mục tiêu này liên quan đến ý nghĩa cuộc sống, đó là tồn tại, thoải mái và hưởng thụ. Đây là lĩnh vực mà chúng ta có thể có một số tác động; do đó chúng ta nên chuẩn bị và trau dồi nó. Mối quan hệ giữa một vài mục tiêu được thể hiện rõ ràng trong chuỗi nguyên nhân-kết quả. Vị trí của những mục tiêu này, trong các khía cạnh của chúng ta, và những mối quan hệ của chúng được thể hiện trong Biểu đồ 2.8. Chỉ quan tâm những mục tiêu dẫn đến mục tiêu cuối cùng. Chuỗi nguyên nhân-kết quả là một phương pháp hữu ích, giúp bạn hiểu rõ về bản thân và truyền đạt tốt hơn về TĐCBCN của bạn với người đáng tin cậy, người sẽ cho bạn những phản hồi trung thực trên cơ sở TĐCBCN này. Biểu đồ cho thấy chuỗi nguyên nhân-kết quả trong mối quan hệ với mục tiêu cá nhân của Jack Johnson. Chúng trình bày tất cả các mục tiêu được hình thành để đem lại sự hài lòng, hứng thú trong công việc, sức mạnh cảm xúc và sự cân bằng IQ (chỉ số thông minh), EQ (chỉ số cảm xúc) và SQ (chỉ số tinh thần). Vị trí của chúng trong bốn khía cạnh và mối quan hệ hai chiều được chỉ rõ. Tất cả những mục tiêu này dẫn đến mục tiêu chung cuối cùng (mục tiêu cá nhân) − “tận hưởng sự tự do để phục vụ mọi người và xây dựng một thế giới tràn đầy tình yêu và chia sẻ quyền lực”.

ƯU TIÊN CHO NHỮNG HÀNH ĐỘNG TỰ HOÀN THIỆN BẢN THÂN

Khi bạn không thể quyết định chọn hành động nào trong hai hành động hoàn toàn cân bằng – hãy chọn cái dũng cảm hơn.

—W. J. Slim

Vì có rất nhiều hành động tự hoàn thiện cần thực hiện, bạn nên lựa chọn hành động thông qua việc xếp thứ tự ưu tiên. Như vậy bạn mới có thể dễ dàng hơn nhiều để cống hiến hết mình cho một hành động tự hoàn thiện khi sự lựa chọn đã rõ. Có nhiều cách để xếp thứ tự ưu tiên những hành động tự hoàn thiện. Ở đây, tôi xin giới thiệu một phương pháp tổng hợp đã được chứng minh trong thực tế. Với phương pháp này, những hành động tự hoàn thiện nào đóng góp nhiều nhất vào những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công cá nhân sẽ được ưu tiên hơn. Điểm cho mỗi hành động tự hoàn thiện được quyết định như sau:

  • Điểm W1 cho yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong câu hỏi.

  • Điểm W2 cho sự đóng góp của hành động hoàn thiện cho yếu tố quan trọng dẫn đến thành công.

  • Nhân hai điểm này lại để có điểm ưu tiên (công thức: P = W1 × W2).

Bảng 2.5. Các yếu tố W1 và W2

Các yếu tố W1 được quyết định bởi thang điểm sau:Các yếu tố W2 được cho điểm như sau:
1 = không quan trọng1 = không có đóng góp
2 = có vẻ không quan trọng2 = hầu như không có đóng góp gì
3 = ít quan trọng3 = đóng góp vừa phải
4 = quan trọng4 = đóng góp lớn
5 = rất quan trọng5 = đóng góp rất lớn

Các điểm W1 và W2 trước tiên được đánh giá dựa trên thang điểm từ 1-5 (xem Bảng 2.5). Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của cá nhân càng quan trọng bao nhiêu thì giá trị của yếu tố W1 càng cao bấy nhiêu. Tương tự, sự đóng góp của hành động tự hoàn thiện cá nhân vào yếu tố quan trọng dẫn đến thành công càng cao bao nhiêu thì yếu tố W2 càng cao bấy nhiêu. Yếu tố P được tính bằng cách nhân hai điểm trung bình. Các hành động tự hoàn thiện với yếu tố P cao nhất (ví dụ như ≥ 20) là một phần của vòng sơ tuyển. Sau đó, cần tính đến các tiêu chí sau đây cho vòng tuyển chọn cuối cùng của các hành động tự hoàn thiện:

  • Thời gian cần thiết để thực hiện hành động tự hoàn thiện và thực hiện mục tiêu cá nhân liên quan;

  • Chi phí liên quan đến hành động hoàn thiện;

  • Tỷ lệ chi phí – lợi nhuận toàn diện;

  • Cơ hội thành công của hành động tự hoàn thiện;

  • Tốt nhất nên bắt đầu với một mục tiêu đơn giản và những hành động tự hoàn thiện liên quan, luôn ghi nhớ những khía cạnh nói trên. Sau đó, những thử thách lớn hơn có thể được thực hiện bằng cách chọn một hành động tự hoàn thiện tương ứng và tiếp tục hướng theo nó (xem chương sau).

Để minh họa quy trình lựa chọn này, Bảng 2.6 trình bày thứ tự ưu tiên của mỗi hành động hoàn thiện bản thân của Jack Johnson về yếu tố kiến thức và việc học tập. Chúng ta thấy rằng các hành động hoàn thiện sau đây đã được Jack chọn trước:

  • “Sáng tạo và cương quyết, năng động, hiệu quả, tập trung vào kết quả và hành động thuyết phục hơn”

  • “Xem TĐCBCN như một văn bản sống và thực hiện nó kết hợp với chu trình LTĐT”

  • “Phát triển kỹ năng huấn luyện của tôi”

  • “Luôn trung thực với bản thân và mọi người”

  • “Cải thiện kỹ năng lắng nghe”

  • “Duy trì một nhật ký học hỏi”.

Tất cả những điều này có một yếu tố P – 20. Trong chương sau, tôi sẽ tập trung vào ứng dụng của TĐCBCN trong chu trình LTĐT.

Bảng 2.6. Thứ tự ưu tiên của các hành động tự hoàn thiện cá nhân của Jack Johnson, về kiến thức và việc học tập

Các hành động tự hoàn thiện cá nhânĐóng góp vào các yếu tố quan trọng dẫn đến thành côngĐiểm cho các yếu tố quan trọng dẫn đến thành công W1Đóng góp của hành động tự hoàn thiện cá nhân vào các yếu tố dẫn đến thành công W2Thứ tự ưu tiên của các hành động hoàn thiện cá nhân P = W1 x W2
Lập kế hoạch học tập trong 3 thángTiếp tục nâng cao kiến thức và kỹ năng, tiếp tục học hỏi4416
Bắt đầu làm luận án tốt nghiệp ngày 01/5/2005  312
Thiết kế quá trình suy nghĩ sáng tạo và có mục đích, tư duy, lập sơ đồ tư duy  312
Sắp xếp thời gian thư giãn giữa tuần 1 lần/năm để tinh thần sảng khoái  312
Sáng tạo và quyết đoán hơn. Chủ động hơn, hiệu quả hơn, tập trung vào kết quả và hành động thuyết phục hơn  520
Sử dụng tư duy và sơ đồ tư duy thường xuyên và có hệ thống hơn  416
Xem TĐCBCN như một tài liệu sống và thực hiện nó kết hợp với chu trình LTĐT  520
Lập kế hoạch học tập và theo dõi tiến độ  312
Học bằng cách thực hành. Dám nghĩ dám làm để tự tin hơn  416
Đăng ký khóa học giải quyết mâu thuẫn và đạo đức doanh nghiệp  28
Nâng cao khả năng giao tiếp  312
Luôn trung thực với bản thân và người khác  520
Phát triển kỹ năng huấn luyện  520
Nói chậm rãi hơn  416
Có thể tiếp xúc với đông người một cách tự tin, không e sợCó năng lực, trung thực, hợp tác và trung thành5315
Tự học PowerPoint trước cuối 2005  15
Phát triển kỹ năng nghe  420
Lập và thực hiện các Quy chuẩn đạo đức TĐHQTT trong các dịch vụ, bao gồm đạo đức kinh doanh. Xem nó như một cẩm nang cho cuộc đời.  315
Duy trì một nhật ký học hỏi  525
Trao đổi kinh nghiệm và chia sẻ kiến thức với mọi người  210

Bạn có thể dùng phím mũi tên để lùi/sang chương. Các phím WASD cũng có chức năng tương tự như các phím mũi tên.